- 78 -
(2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
Báo cáo KQHĐKD là một BCTC tổng hợp phản ánh các yếu tố trực tiếp liên quan đến tình hình và kết quả kinh doanh, bao gồm doanh thu, thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh và lãi trên cổ phiếu trong một kỳ nhất định.
Theo VAS 21, Báo cáo KQHĐKD phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
2. Các khoản giảm trừ;
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
4. Giá vốn hàng bán;
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
6. Doanh thu hoạt động tài chính;
7. Chi phí tài chính;
8. Chi phí bán hàng;
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp;
10. Thu nhập khác;
11. Chi phí khác;
12. Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (trong Báo cáo KQHĐKD hợp nhất);
13. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
15. Lợi nhuận sau thuế;
16. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (trong Báo cáo KQHĐKD hợp nhất);
17. Lợi nhuận thuần trong kỳ.
Việc trình bày các khoản mục phải tuân thủ theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể về mẫu biểu báo cáo, sắp xếp, phân loại thành các chỉ tiêu, mức độ chi tiết và mã số của từng chỉ
- 79 -
tiêu. Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC quy định Báo cáo KQHĐKD trình bày các khoản mục doanh thu, thu nhập khác, chi phí theo chức năng liên quan đến từng hoạt động, báo cáo này gồm 18 chỉ tiêu được mã số hóa. Báo cáo KQHĐKD theo Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC đơn giản, ít chỉ tiêu hơn, gồm 16 chỉ tiêu.
Việc phân loại chi phí trên báo cáo theo chức năng thì cần bổ sung thông tin về tính chất của chi phí; nếu không thể trình bày theo chức năng chi phí thì có thể trình bày theo bản chất chi phí. Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh bao gồm cả kết quả hoạt động đầu tư tài chính. Phải trình bày trên báo cáo KQHĐKD chỉ tiêu lãi cơ bản trên cổ phiếu, ngoài ra còn phải trình bày trong thuyết minh giá trị của cổ tức trên mỗi cổ phần đã được đề nghị hoặc công bố trong niên độ báo cáo.
(3) Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của BCTC, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Theo VAS 24, doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
- 80 -
nghiệp.
Việc trình bày các luồng tiền phải tuân thủ theo quy định cụ thể về phương pháp lập, mẫu biểu, sắp xếp, phân loại thành các chỉ tiêu, mức độ chi tiết, mã số chỉ tiêu.
Doanh nghiệp được lựa chọn một trong hai phương pháp lập: trực tiếp hoặc gián tiếp.
Theo quy định của VAS 24 và chế độ kế toán hiện hành, cơ sở thuần được vận dụng để báo cáo các luồng tiền đối với các khoản thu, chi hộ khách hàng; các khoản thu, chi tiền có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn; tổng số tiền thu, chi từ hoạt động thanh lý, mua bán công ty. Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện không phải là luồng tiền thu - chi nhưng vẫn được trình bày riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tiền lãi vay đã trả được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh; các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận đã nhận được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; các khoản cổ tức, lợi nhuận đã trả được phân loại là luồng tiền hoạt động tài chính (Bộ Tài chính, 2002b).
(4) Bản thuyết minh BCTC (mẫu B09-DN)
Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của BCTC dùng để mô tả hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trên Bảng CĐKT, Báo cáo K Q H Đ K D , Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Theo VAS 21, Bản thuyết minh BCTC của doanh nghiệp cần phải:
- Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập BCTC và các chính sách kế toán được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày trong các BCTC khác;
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
Bản thuyết minh BCTC thường được trình bày theo thứ tự sau đây và cần duy trì nhất quán nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được BCTC của doanh
- 81 -
nghiệp và có thể so sánh với BCTC của các doanh nghiệp khác:
- Tuyên bố về việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam;
- Giải trình về cơ sở đánh giá và chính sách kế toán được áp dụng;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong mỗi BCTC theo thứ tự trình bày mỗi khoản mục hàng dọc và mỗi BCTC;
- Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu;
- Những thông tin khác, gồm:
+ Những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin tài chính khác; và
+ Những thông tin phi tài chính.
Về trách nhiệm lập và công khai BCTC, tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Các công ty, tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập BCTC năm của công ty, tổng công ty còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, tổng công ty. Đối với doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
2.3. Đánh giá thực trạng và vấn đề cần giải quyết đối với hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
2.3.1. Đối chiếu một số nội dung của hệ thống BCTC theo quy định của Việt Nam với IASB
Khi xây dựng các các chuẩn mực kế toán, quan điểm xuyên suốt của Việt Nam là tiếp cận hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. VAS cơ bản được xây dựng dựa trên IAS, theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, VAS đã cơ bản tiếp cận với IAS, phản ánh được phần lớn các giao dịch của nền kinh tế thị trường, góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin về BCTC của các doanh nghiệp.
- 82 -
Mặc dù vậy, nội dung VAS hiện đã bộc lộ nhiều điểm khác với IAS/IFRS. Kết quả của một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, mức độ hòa hợp của VAS với IAS/IFRS liên quan đến 10 chuẩn mực được chọn nghiên cứu ở mức bình quân là 68%. Theo đó, các chuẩn mực về doanh thu và chi phí có mức độ hòa hợp cao hơn các chuẩn mực về tài sản. Mức độ hòa hợp về đo lường l à 81,2%, cao hơn so với mức độ hài hòa về khai báo thông tin (57%) (Phạm Hoài Hương, 2010).
Như vậy, mức độ hòa hợp giữa VAS và IAS/IFRS thấp hơn so với mục tiêu đề ra là 90%, theo phát biểu của ông Bùi Văn Mai - nguyên vụ trưởng Vụ chế độ kế toán - Bộ Tài chính trong một phỏng vấn của báo Vnexpress năm 2006, nghĩa là tồn tại một khoảng cách nhất định giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế. Khoảng cách này tạo ra sự khác nhau không nhỏ giữa hệ thống BCTC theo chuẩn mực kế toán Việt Nam với hệ thống BCTC theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
Dưới đây, luận án thực hiện đối chiếu một số nội dung của hệ thống BCTC theo VAS và Chế độ kế toán doanh nghiệp với hệ thống BCTC theo IAS/IFRS, nhằm cung cấp một góc nhìn làm cơ sở để có những đánh giá về thực trạng của hệ thống BCTC hiện hành trong việc đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Phạm vi và nội dung đối chiếu bao gồm:
- Mục đích của BCTC;
- Yêu cầu, nguyên tắc soạn thảo và trình bày BCTC;
- Các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC;
- Hệ thống báo cáo;
- Kết cấu và nội dung BCTC.
Cơ sở chủ yếu làm căn cứ đối chiếu là VAS1- Chuẩn mực chung, VAS 21- Trình bày BCTC, VAS 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, quy định về trình bày BCTC trong một số VAS, hệ thống BCTC quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp (Việt Nam), so sánh với IFRS Framework, IAS 1- Trình bày BCTC, IAS7- Báo cáo lưu chuyển tiền, quy định về trình bày BCTC trong một số IAS/IFRS (IASB).
- 83 -
2.3.1.1. Các nội dung tương đồng
- Mục đích của BCTC
Đoạn 9 trong IAS1 và đoạn 05 trong VAS 21 đều đề cập, mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
- Yêu cầu, nguyên tắc soạn thảo và trình bày BCTC
Cả IAS/IFRS và VAS đều đề cập đến yêu cầu trình bày trung thực, với ý nghĩa là, việc phản ánh đúng bản chất của một hiện tượng kinh tế sẽ thể hiện chính xác hơn chất lượng được mong đợi của BCTC; BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán.
IFRS Framework đề cập đến “ hoạt động liên tục” như là một giả định cơ bản, VAS 1 thì xem đây là một nguyên tắc kế toán cơ bản.
IAS 1 (2012) đưa ra 8 đặc tính cơ bản của BCTC bao gồm: trình bày hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực BCTC quốc tế; hoạt động liên tục; cơ sở kế toán dồn tích; trọng yếu và tập hợp; bù trừ; tần suất báo cáo; thông tin so sánh; trình bày nhất quán. VAS 21 đưa ra 6 nguyên tắc lập và trình bày BCTC gồm: hoạt động liên tục; cơ sở dồn tích; nhất quán; trọng yếu và tập hợp; bù trừ; và, thông tin so sánh.
- Các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC
Cả IAS/IFRS và VAS đều cho rằng các yếu tố liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình hình tài chính là tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là thu nhập là chi phí.
Về ghi nhận các yếu tố của BCTC, một khoản mục thỏa mãn định nghĩa một yếu tố của BCTC được ghi nhận nếu:
+ Thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai;
- 84 -
+ Giá trị có thể xác định một cách đáng tin cậy.
- Về cơ sở định giá; hệ thống báo cáo, kết cấu và nội dung BCTC
Theo IFRS Framework, giá gốc là cơ sở định giá được sử dụng thông dụng hiện nay, nhưng thường được kết hợp với các cơ sở định giá khác như: giá hiện hành, giá trị thuần có thể thực hiện, hiện giá. VAS 1 đề cập đến giá gốc như là một nguyên tắc kế toán cơ bản.
Hệ thống BCTC theo IAS/IFRS và theo VAS đều có những báo cáo cơ bản: Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Nhìn chung, BCTC theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam có nhiều nét tương đồng với cách ứng xử của IASB. Bên cạnh những điểm tương đồng, tồn tại một số điểm khác nhau về kết cấu và nội dung BCTC sẽ được trình bày tiếp theo.
2.3.1.2. Các nội dung khác nhau
Các nội dung khác nhau được trình bày tại các Bảng 2.1, Bảng 2.2 và Bảng 2.3.
Bảng 2.1: Đối chiếu mục đích, đặc điểm chất lượng, ghi nhận các yếu tố và nguyên tắc soạn thảo, trình bày BCTC giữa VAS và IAS/IFRS
Theo Chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam | Theo IASB (IAS/IFRS) | |
Tính chất của | Chuẩn mực có tính quy tắc | Chuẩn mực có tính nguyên lý |
chuẩn mực | (rule-based). | (principle). |
(chế độ) | Quy định và hướng dẫn toàn | Hướng dẫn bao quát việc trình |
diện, chi tiết, cụ thể việc trình | bày BCTC, và hướng dẫn áp | |
bày báo cáo. | dụng giới hạn. | |
Giả định, | “ Hoạt động liên tục” và “cơ sở | “ Hoạt động liên tục” là giả |
nguyên tắc | dồn tích” được xem như nguyên | định cơ bản, còn “cơ sở đồn |
cơ bản | tắc kế toán cơ bản. | tích” là một đặc tính của |
BCTC. |
Có thể bạn quan tâm!
- Đối Với Trung Quốc Và Một Số Quốc Gia Đông Nam Á
- Tóm Tắt Quá Trình Phát Triển Của Hệ Thống Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp Việt Nam
- Kết Cấu, Nội Dung Hệ Thống Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Hành
- Đối Chiếu Hệ Thống Báo Cáo, Các Bctc Cơ Bản Giữa Vas Và Ias/ifrs
- Đánh Giá Thực Trạng Hệ Thống Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp
- So Sánh Việc Ghi Nhận Giá Trị Các Nguồn Lực Tri Thức Trong Cơ Cấu Tài Sản Vô Hình Của Doanh Nghiệp Giữa Vas Và Ias/ifrs
Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.
- 85 -
Theo Chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam | Theo IASB (IAS/IFRS) | |
Mục đích của | - Không được đề cập trong | - Được quy định trong IFRS |
BCTC | VAS 1 mà trình bày trong VAS | Framework. |
21. | - Mục đích của BCTC là cung | |
- Mục đích của BCTC là cung | cấp thông tin tài chính hữu ích | |
cấp các thông tin về tình hình | về doanh nghiệp cho các đối | |
tài chính, tình hình kinh doanh | tượng sử dụng, chủ yếu là nhà | |
và các luồng tiền của một doanh | đầu tư hiện tại và tiềm năng, | |
nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu | người cho vay và các chủ nợ | |
ích cho số đông những người sử | khác trong việc đưa ra quyết | |
dụng trong việc đưa ra các | định về việc cung cấp nguồn | |
quyết định kinh tế. | lực cho doanh nghiệp. | |
Các đặc điểm | - Được đề cập tổng quát dưới | - Được mô tả rõ ràng về tiêu |
chất lượng | dạng các yêu cầu cơ bản đối với | chuẩn, kể cả một số trường |
của thông tin | kế toán, bao gồm: trung thực, | hợp đặc thù. |
tài chính hữu | khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ | - Các đặc điểm chất lượng của |
ích | hiểu, có thể so sánh. | thông tin được chia thành đặc |
- Các tính chất không được phân thành cơ bản hay bổ sung; được yêu cầu phải thực hiện đồng thời. | điểm chất lượng cơ bản (thích hợp và trình bày trung thực) và đặc điểm chất chất lượng bổ sung (có thể so sánh, có thể kiểm chứng, kịp thời, có | |
thể hiểu). | ||
Ghi nhận các | - Không đề cập cụ thể đến | - IFRS Framework đưa ra một |
yếu tố của | phương pháp định giá.Việc ghi | số phương pháp định giá có thể |
BCTC | nhận chủ yếu căn cứ vào giá | sử dụng, bao gồm: giá gốc; giá |
gốc. - Chưa ban hành chuẩn mực về đo lường giá trị hợp lý. - Xác định các khoản mục tối thiểu cho các báo cáo trong chuẩn mực, nhưng lại quy định cụ thể, chi tiết trong văn bản | hiện hành; giá trị có thể thực hiện; hiện giá. - Ban hành IFRS 13- Đo lường giá trị hợp lý. - Xác định các khoản mục tối thiểu cho các báo cáo. | |
hướng dẫn chuẩn mực . |