Vai Trò Của Tòa Án Trong Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng

Thứ hai là trọng tài thương mại mang tính linh hoạt, đảm bảo tốt hơn quyền tự định đoạt của các bên. Nghĩa là các bên có quyền tự quyết định chọn hình thức tổ chức trọng tài cũng như trọng tài viên mà mình ưa thích; có quyền lựa chọn địa điểm, thời gian sao cho tiện với doanh nghiệp. Như vậy so với Tòa án, các công việc đó do thẩm phán có thẩm quyền quyết định và doanh nghiệp phải tuân theo thì hình thức trọng tài thương mại tạo cho các bên tranh chấp có thể chủ động hơn.

Thứ ba là trọng tài thương mại mang tính bí mật: Các phiên họp giải quyết tranh chấp của trọng tài không được tổ chức công khai và chỉ có các bên nhận được quyết định. Đây là một ưu điểm lớn của phương thức trọng tài khi các tranh chấp liên quan đến các bí kinh doanh.

Thứ tư là giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức trọng tài có thế giúp các bên tiết kiệm được thời gian và chi phí hơn so với phương thức thông qua Tòa án. Trọng tài có thể tiến hành rất nhanh trong vòng vài tuần hoặc vài tháng nếu các bên mong muốn. Trong hợp đồng với tổ chức trọng tài, các bên có thể thỏa thuận giới hạn thời gian cần thiết để đưa ra quyết định trọng tài.

Bên cạnh những lợi ích mang lại cho các bên tranh chấp, phương thức trọng tại còn tồn tại một số hạn chế như:

Thứ nhất là các trọng tài viên có thể gặp khó khăn trong quá trình điều tra, xác minh và thu thập chứng cứ và triệu tập nhân chứng vì tuy pháp luật có ghi nhận các quyền này tại Điều 45, 46 và 47 Luật trọng tài năm 2010 nhưng quyền của họ chỉ dừng lại ở mức được “yêu cầu” còn việc có cung cấp chứng cứ hay không phải dựa vào sự tự nguyện và thiện chí của các bên và người làm chứng.

Thứ hai là trọng tài vụ việc phải phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của các bên. Nếu một bên không có thiện chí, quá trình tố tụng sẽ luôn có nguy cơ

bị trì hoãn, và nhiều khi không thể thành lập được Hội đồng Trọng tài bởi vì không có quy tắc tố tụng nào được áp dụng và không có tổ chức nào giám sát việc tiến hành trọng tài và giám sát các Trọng tài viên. Vì vậy, kết quả phần lớn phụ thuộc vào việc tiến hành tố tụng và khả năng kiểm soát quá trình tố tụng của các Trọng tài viên. Cả Trọng tài viên và các bên sẽ không có cơ hội nhận được sự ủng hộ và trợ giúp đặc biệt từ một tổ chức trọng tài thường trực trong trường hợp phát sinh sự kiện không dự kiến trước và trong trường hợp các Trọng tài viên không thể giải quyết được vụ việc. Sự hỗ trợ duy nhất mà các bên có thể nhận được là từ các Tòa án.

Thứ ba là hình thức Trọng tài quy chế có nhược điểm là tốn kém nhiều chi phí. Rõ ràng giải quyết tranh chấp tại Trọng tài quy chế, ngoài việc phải trả chi phí thù lao cho các Trọng tài viên, các bên còn phải trả thêm các chi phí hành chính để nhận được sự hỗ trợ của các trung tâm trọng tài. Ngoài ra trong một số trường hợp quá trình giải quyết tranh chấp bị kéo dài mà Hội đồng Trọng tài các các bên bắt buộc phải tuân thủ vì phải tuân theo các thời hạn theo quy định của Quy tắc tố tụng trọng tài làm giảm hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài.

Về phương thức giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án: Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

Do đó, các đương sự thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hòa giải và cũng không muốn vụ tranh chấp giữa họ được giải quyết bằng con đường trọng tài.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.

Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án là một

phương thức mang ý chí quyền lực nhà nước, Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước để giải quyết tranh chấp trên cơ sở các quy định của pháp luật. Quyết định của Tòa án có hiệu lực khiến các bên bắt buộc phải thực thi và có thể kèm theo các biện pháp cưỡng chế thi hành. Bên cạnh đó, việc giải quyết tranh chấp của Tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức cũng như các quy định về thẩm quyền, thủ tục, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của pháp luật tố tụng nhất là các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004; Tòa án giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc xét xử công khai; Việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án có thể thực hiện qua hai cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm, bản án có hiệu lực pháp luật còn có thể được xét lại theo thủ tục: giám đốc thẩm hoặc tái thẩm; Tòa án giải quyết theo nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số [14].

Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng - 4

Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại Tòa án có nhiều ưu điểm như:

Thứ nhất, hòa giải trong tố tụng là một thủ tục bắt buộc. Các thẩm phán có nghĩa vụ đứng ra hòa giải cho các bên đương sự trong quá trình xét xử, kể cả khi mức độ tranh chấp gay gắt tới mức ngay từ đầu đã dễ dàng nhận thấy không có khả năng hòa giải. Nếu vi phạm nguyên tắc này, bản án, quyết định đưa ra sẽ bị hủy vì vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Như vậy, kể cả khi đứng trước Tòa án, quyền tự định đoạt của các đương sự vẫn được bảo đảm. Với sự giúp đỡ của những người tiến hành tố tụng, họ vẫn có thể tự mình đưa ra hướng giải quyết sau cùng trên cơ sở không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Các thỏa thuận này sau đó sẽ được pháp luật tôn trọng, công nhận và bảo vệ.

Thứ hai, Tòa án là cơ quan đại diện cho quyền lực tư pháp của Nhà nước nên các bản án, quyết định của Tòa án mang tính cưỡng chế thi hành. Đây chính là ưu thế lớn nhất, tác động quyết định đến sự lựa chọn của các

bên, đặc biệt là tổ chức tín dụng, vì nếu không có sự cưỡng chế này thì tổ chức tín dụng rất khó thu hồi vốn.

Thứ ba, với nguyên tắc xét xử hai cấp cùng thủ tục đặc biệt để xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật những sai sót và vi phạm trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện và khắc phục tốt nhất, góp phần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên.

Thứ tư, quyền khởi kiện ra Tòa án chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định đó là thời hiệu khởi kiện. Do đó, tâm lý của các bên – chủ yếu là bên có quyền lợi vi phạm nhiều khi không muốn mất thời gian cho thương lượng, hòa giải trong khi không có gì hứa hẹn rằng chúng sẽ giải quyết được vấn đề, hoặc nếu thương lượng, hòa giải đạt kết quả cũng không có gì bảo đảm rằng phương án đưa ra sẽ được thực thi một cách thiện chí, để cuối cùng nhờ đến Tòa án lại rơi vào tình cảnh bị trả lại đơn do đã hết thời hiệu khởi kiện.

Mặc dù vậy, việc giải quyết tranh chấp HĐTD thông qua Tòa án cũng gây cho các bên không ít băn khoăn, trở ngại như:

Thứ nhất là phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo. Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài, có thể phải qua nhiều cấp xét xử, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh.

Thứ hai là nguyên tắc xét xử công khai của Tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân đặc biệt là đối với các tổ chức tín dụng khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ và uy tín trên thương trường bị giảm sút.

Trên đây là những đặc điểm cơ bản nhất về các hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, những ưu điểm và hạn chế của từng hình thức. Mỗi hình thức giải quyết tranh chấp thương mại đều mang những đặc điểm riêng với những ưu điểm và hạn chế nhất định, sự đa dạng trong cơ chế giải quyết tranh chấp là biểu hiện đặc trưng về tính đa dạng của các quan hệ

kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Trên thực tế, không có phương thức nào là tuyệt đối và việc quyết định lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp nào không những phải được lựa chọn dựa trên cơ sở ưu, nhược điểm của từng hình thức mà còn phải tùy vào từng trường hợp tranh chấp để tìm ra phương pháp thích hợp nhất, có lợi nhất.

1.2. Khái quát chung về vai trò của Tòa án

Vị trí và vai trò của Tòa án biểu hiện qua chức năng và thẩm quyền của Tòa án được quy định trong Hiến pháp 1992, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Bộ luật tố tụng dân sự. Theo quy định của những văn bản pháp luật trên thì Tòa án là cơ quan xét xử duy nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng xét xử của Tòa án là chức năng cơ bản và quan trọng nhất, nó bao trùm và xuyên suốt hoạt động của Tòa án. Điều 127 Hiến pháp 1992 quy định Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Điều 1 Luật tổ chức Tòa án nhân dân quy định Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

Tòa án có một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là cơ quan trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp, thể hiện qua các chứng năng và nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, Tòa án là cơ quan xét xử duy nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chỉ có Tòa án mới có quyền tuyên bố một người có tội hoặc vô tội và áp dụng hình phạt hoặc các biện pháp tư pháp khác đối với họ.

Thứ hai, Tòa án xét xử theo chế độ hai cấp, xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Ngoài ra, Tòa án còn thực hiện chức năng giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án hay quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm đã có

hiệu lực pháp luật mà phát hiện có sự vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục tố tụng… hoặc phát hiện có những tình tiết mới làm thay đổi bản chất của vụ án… để đảm bảo hoạt động xét xử của Tòa án là phải đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, tránh oan sai xảy ra.

Thứ ba, Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Không một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được phép can thiệp, tác động, làm ảnh hưởng đến tính độc lập xét xử của Tòa án. Phán quyết của Tòa án là nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Bản án, quyết định của Tòa án có tính cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất để đảm bảo hiệu lực thi hành.

Thứ tư, khi nói đến quyền tư pháp là phải nói đến Tòa án, Tòa án là nơi biểu hiện một cách mạnh mẽ nhất, tập trung và rõ ràng nhất quyền lực tư pháp thông qua hoạt động xét xử.

Thứ năm, trong các vụ án dân sự, lao động, kinh tế, Tòa án là nơi bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân khi có tranh chấp xảy ra, luôn cố gắng xây dựng mối đoàn kết trong nhân dân qua việc xét xử, hòa giải các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, hàn gắn và khôi phục lại một phần những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữ được truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta là đoàn kết, thân ái.

Như vậy, Tòa án có một vai trò, vị trí quan trọng trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Tòa án là nơi thực hiện công lý và công bằng xã hội thông qua chức năng xét xử. Theo quy định tại Điều 1 Luật tổ chức tòa án nhân dân thì: Trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Tòa án là nơi biểu hiện quyền lực Nhà nước mạnh mẽ nhất, sâu sắc

nhất, mọi phán quyết của Tòa án có tính cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước. Theo quy định tại Điều 136 Hiến pháp 1992: Các bản án và quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Tòa án là nơi thực hiện chức năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả nhất bằng việc đưa lên phương tiện thông tin đại chúng các phiên tòa xét xử, tổ chức xét xử lưu động ngoài tác dụng răn đe, giáo dục, phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung, còn có tác dụng tuyên truyền, giới thiệu, giải thích cho quần chúng nhân dân về pháp luật để mọi người hiểu biết thêm pháp luật và hướng họ tới “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

1.3. Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

1.3.1. Vai trò của Tòa án trong giai đoạn thụ lý vụ án và chuẩn bị xét xử

1.3.1.1. Vai trò của Tòa án trong giai đoạn thụ lý vụ án dân sự

Thụ lý vụ án là việc Tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết.Thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của Tòa án trong quá trình tố tụng. Nếu không có việc thụ lý vụ án của Tòa án sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình tố tụng. Thụ lý vụ án dân sự bao gồm hai hoạt động cơ bản là nhận đơn khởi kiện xem xét và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết.

Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và ra một trong ba quyết định sau: (1) Tiến hành thủ tục

thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết; (2) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; (3) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Việc thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa pháp lý quan trọng vì nó đặt trách nhiệm cho Tòa án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Sau khi thụ lý vụ án, thẩm phán phải triệu tập các đương sự đến Tòa án để xác minh và hòa giải; đối với những việc pháp luật quy định không được hòa giải thì phải khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.

Thụ lý vụ án dân sự còn có ý nghĩa thiết thực bảo đảm việc bảo vệ kịp thời những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động và hôn nhân gia đình; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, tạo niềm tin của dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó Tòa án là cơ quan trực tiếp thụ lý giải quyết.

1.3.1.2. Vai trò của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.

Từ khi thụ lý vụ án dân sự, Tòa án chính thức xác nhận thẩm quyền và trách nhiệm của mình trong việc giải quyết vụ án dân sự. Nếu hòa giải không thành, Tòa án phải củng cố hoàn thiện hồ sơ vụ án để đưa vụ án ra xét xử ở tại phiên tòa. Các hoạt động này của Tòa án được gọi là chuẩn bị xét xử. Các công việc chuẩn bị xét xử chủ yếu của Tòa án bao gồm: Phân công thẩm phán giải quyết vụ án; thông báo việc thụ lý vụ án; quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập những người tham gia tố tụng đến tham gia phiên tòa.

Về việc phân công thẩm phán giải quyết vụ án: Thẩm phán là người có vai trò đặc biệt quan trọng trong phiên tòa, chính vì vậy, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Toà án có thẩm quyền đã thụ lý vụ án phải phân công một thẩm phán phụ trách giải quyết vụ án. Việc phân công này là cơ sở để thẩm

Xem tất cả 85 trang.

Ngày đăng: 29/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí