Bảng Khảo Sát Khách Hàng Về Việc Sử Dụng Dịch Vụ Internet.

Trong quá trình thực hiện chiến lược quảng cáo, và truyền thông Internet Viettel có thể thực hiện theo 6 bước:

Bước 1: xác định rõ đối tượng tác động mục tiêu là ai?, ai là người mua tiềm năng, ai là người sử dụng hiện tại, ai là người quyết định mua hàng hay ai là người có tác động ảnh hưởng?

Bước2: xác định các mục tiêu cần đạt được.

Bước 3 : lựa chọn các phương án, phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp.

Bước 4: quyết định các công cụ truyền tin và xúc tiến hỗn hợp.

Bước 5: tổ chức thực hiện các hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Bước 6: kiểm soát, đánh giá hiệu quả và hiệu chỉnh chiến lược khi cần thiết.

Xây dựng các chương trình quảng cáo truyền thông mang tính chất tổng thể kết hợp cùng nhiều công cụ bổ trợ như: khuyến mại, marketing trực tiếp…

Phương tiện truyền thông:

Truyền hình: kết hợp quảng cáo trên đài truyền hình TW và địa phương với nội dung chủ yếu quảng bá thương hiệu và dịch vụ thế mạnh.

Báo chí: quảng cáo trên nhiều đầu báo về công nghệ thông tin, kinh tế như tạp chí PC World, khoa học công nghệ, thời báo kinh tế, Echip…mục tiêu là tạo dựng hình ảnh thương hiệu đi liền với giới thiệu dịch vụ cung cấp và thông báo các chương trình khuyến mại.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

Các website: tập trung vào quảng cáo trên các báo điện tử và website của tổng Cty các đầu báo điện tử có mức độ truy nhập cao như vnexpress, tuoitre, thanhnien online, dantri.com.vn …

Tham gia tài trợ, các hội trợ triển lãm, hoạt động công chúng (PR), chú ý đến các hoạt động tài trợ nhân đạo mang tính xã hội để xây dựng hình ảnh và tên tuổi của Cty.

Ứng dụng mô hình phân tích Swot để hoạch định chiến lược phát triển trong lĩnh vực của Incoterms tại tổng công ty viễn thông quân đội Viettel - 12

3. Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực

Bất cứ một DN nào muốn thành công trên thương trường đều cần có một đội ngũ lao động có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong môi trường

cạnh tranh gay gắt và đầy biến động của thị trường nền kinh tế mở vì con người là vị trí trung tâm của mọi hoạt động.

Internet của Viettel mới phát triển được 7 năm, nguồn nhân lực tương đối đông đảo nhưng tuổi đời còn trẻ, do đó tuy được đào tạo một cách chính quy tại các trường đại học nhưng kinh nghiệm thị trường chưa nhiều, hoạt động trong môi trường biến động rất nhanh về công nghệ, chu kỳ sống của sản phẩm (dịch vụ Internet) có thể diễn ra rất ngắn do đó Internet Viettel cần chú trọng đến lực lượng lao động quản lý, và nhân viên kỹ thuật trong định hướng chiến lược nhân lực cho mình

Với lao động quản lý: yêu cầu đối với loại hình lao động này là trước tiên cần phải có kỹ năng quản lý, đó là các kỹ năng làm việc với con người, kỹ năng phân tích, nhưng quan trọng hơn đó là khả năng nhận ra dự thay đổi và phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Do vậy, tuyển chọn và đào tạo nhân lực cho quản lý là rất cần thiết, các nhân viên quản lý cần được không gian làm việc độc lập, Viettel nên khuyến khích tính độc lập của các nhà quản lý trong Cty. Hơn nữa việc bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho loại lao động này cũng cần được chú trọng, và phải giao quyền thực sự cho họ trong quá trình quản lý

Với lao động kỹ thuật – công nghệ: đây là lực lượng lao động có vai trò rất lớn đối với chiến lược phát triển Internet của Viettel. Khách hàng chỉ vừa lòng khi chất lượng dịch vụ của Cty ổn định và khả năng khắc phục sự cố một cách nhanh chóng về kỹ thuật, hơn nữa sức sáng tạo ra các dịch vụ mới, khả năng tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến chính yếu là ở loại lao động này. Hiện nay, lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật cao tại Viettel còn thiếu vì vậy để phát triển được nguồn lao động này thì song song với việc tuyển dụng nguồn lao động công nghệ trong nước Viettel nên có chương trình hợp tác phát triển về nguồn nhân lực công nghệ với các đối tác có uy tín.

4. Một số kiến nghị khác

Viễn thông – Internet là một lĩnh vực có tầm quan trọng không chỉ đối với hầu hết các lĩnh vực khác mà còn ảnh hưởng đến cả an ninh quốc gia. Trong quá

trình hội nhập quốc tế tất yếu Viễn thông – Internet cũng phải mở cửa thị trường để

các nhà cung cấp quốc tế vào hoạt động. Do vậy, vai trò điều tiết và quản lý của nhà nước trong lĩnh vực Viễn thông – Internet là vô cùng quan trọng. Trong những năm qua chính phủ đã có nhiều quyết định thể hiện sự quan tâm rất lớn của mình trong lĩnh vực Internet thông qua các chính sách điều chỉnh, định hướng phát triển cho lĩnh vực này. Tuy vậy, các chính sách của nhà nước vẫn còn thể hiện nhiều bất cập cần phải điều chỉnh. Do đó, trong thời gian tới :

Nhà nước nên tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông phục vụ phát triển Internet, nâng cao cải thiện chất lượng đường truyền, có chính sách hợp tác phát triển với các đối tác nước và khuyến khích nhiều thành phần tham gia thị trường để cạnh tranh và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Hoàn thiện hành lang pháp lý, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Internet nhằm tạo ra các thị trường mới và khuyến khích cạnh tranh trong lĩnh vực Viễn thông – Internet. Chính sách của nhà nước cũng cần chú ý đến giá cước và cơ cấu giá cước cho phù hợp đối với quá trình phát triển của mạng viễn thông – Internet theo xu hướng của khu vực và quốc tế.

Cần phải xây dựng và chú trọng đến các chính sách, và xây dựng thành luật đối với lĩnh vực thương mại điện tử điều này có thể giúp các nhà cung cấp như Internet Viettel có thể mở rộng hợp tác với các nhà kinh doanh khác trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

KẾT LUẬN

Mô hình phân tích SWOT là công cụ hữu ích giúp các DN phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà DN phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ DN (các mặt mạnh và mặt yếu). Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh của một DN bao gồm : xác định mục tiêu chiến lược; phân tích SWOT; phân tích và thực hiện chiến lược; tổ chức thực hiện chiến lược; kiểm tra đánh giá và điều chỉnh chiến lược. Mô hình SWOT giúp các DN đề ra chiến lược kinh doanh hiệu quả để phát triển và từng bước tạo lập uy tín thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững.

Thị trường Internet Việt Nam đã phát triển được hơn 12 năm với tốc độ phát triển nhanh và nhu cầu thị trường luôn tăng trưởng, sự bùng nổ của công nghệ - thông tin cộng với sự quan tâm đầu tư của nhà nước, lĩnh vực Internet đã có môi trường kinh doanh dần phát triển tạo cơ hội thuận lợi cho các ISP như Viettel. Nhưng do trình độ khoa học công nghệ còn thấp Việt Nam lại mới theo xu hướng hội nhập, môi trường kinh tế, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Viettel gia nhập thị trường sau nên phải đối đầu với các đối thủ có thâm niên trong ngành, hơn nữa khi nền kinh tế hội nhập thị trường Viễn thông – Internet mở cửa cũng là lúc mà các ISP Việt Nam cũng như Viettel phải tham gia cạnh tranh gay gắt để giành giật thị trường cung cấp dịch vụ. Đây là những thách thức không nhỏ từ môi trường kinh doanh trong thời gian tới.

Tham gia cung cấp dịch vụ Internet từ năm 2002, trong giai đoạn đầu Internet của Viettel gặp nhiều khó khăn do hạ tầng cung cấp dịch vụ chưa đầy đủ chỉ mới bắt đầu, tổ chức lực lượng đang trong giai đoạn hoàn thiện và vị thế cạnh tranh còn thấp. Vì vậy, để khắc phục những khó khăn thách thức, tận dụng được những cơ hội thì trước tiên Internet của Viettel phải đầu tư phát triển nguồn nhân lực của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ và tốc độ đường truyền trong nước, tăng cường hoạt động marketing, quảng cáo và bán hàng. Đây là những chiến lược hoàn toàn có thể thực hiện tốt dựa vào nguồn vốn lớn và nguồn lực tài chính vững mạnh của Viettel.

Mặc dù khóa luận này đã cố gắng đi sâu phân tích mô hình SWOT trong lĩnh vực Internet của Tổng Cty Viễn thông Quân đội – Viettel, nhưng vẫn chưa thể sâu sát hết tất cả các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong lĩnh vực Internet của Viettel. Ngoài ra việc tìm hiểu sâu bên trong nội bộ DN cũng là một khó khăn mà tác giả không thể tiệm cận trực tiếp và cụ thể với các con số và thông tin bên trong nên tác giả chưa thể đầu từ tìm hiểu và nghiên cứu sâu được. Vì vậy mà không thể tránh khỏi yếu tố chủ quan của bản thân tác giả. Một điểm hạn chế nữa là do thời gian nghiên cứu chưa dài nên bảng câu hỏi điều tra chỉ trong phạm vi nội thành Hà Nội, nên số liệu tổng kết chưa thể chính xác tuyệt đối để tác giả có thể phân tích kĩ và sâu hơn. Một mẫu nghiên cứu lớn hơn và rộng hơn sẽ cho ra kết quả chính xác hơn. Đó chính là những hạn chế thực sự của đề tài cần phải được giải quyết trong các nghiên cứu tiếp theo về việc phân tích mô hình SWOT trong lĩnh vực Internet của Viettel. Giải quyết được những vấn đề trên, chắc chắn các kết quả nghiên cứu sẽ mang tính tổng quát cao hơn, chính xác hơn và việc đề xuất chiến lược cho Viettel trong việc cạnh tranh trên thị trường Internet sẽ có tính thuyết phục và hữu ích hơn.

DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt

1. Báo cáo tổng kết các năm của Tổng Cty Viễn thông Quân đội – Viettel.

2. Báo cáo tông kết cuối năm 2009 của Tổng Cty Viễn thông Quân đội – Viettel.

3. Báo cáo tổng kết các năm của Phòng nhân sự Tổng Cty Viễn thông Quân đội – Viettel.

4. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền: Giáo trình Khoa Học Quản Lý, tập I, II, NXB Khoa học và Kỹ thuật, năm 2002, 2004

5. GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Th.S. Kim Ngọc Đạt: Quản trị chiến lược, NXB Thống Kê.

6. Những xu hướng và kế hoạch phát triển Viễn thông & Internet năm 2010

– Bài viết của TS. Nguyễn Thành Phúc – Phó viện trưởng Viện Chiến lược BCVT & CNTT.

7. Nguyễn Vĩnh Thanh: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của DN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 327, tháng8/2005

8. Mai Thùy Trang: “ Phân tích SWOT trong việc hình thành chiến lược kinh doanh”, Tạp chí Nhà Quản L, số 19-20, tháng 01-02/2005

9. Số liệu từ Tổng cục Thống Kê.

10. “Kế hoạch kinh doanh đến năm 2010” – Tổng Cty Viễn thông Quân đội

– Viettel.

11. Khái luận về quản trị chiến lược, tác giả Fred R. David, NXB Thống Kê.

Tiếng Anh

12. Company analysis: determining strategic capability, tác giả Per. Jenster & David Hussey.

13. Critical Success Factors: Rockart, John F., "Chief executives define their own data needs", Harvard Business Review 1979 (2), pages 81-93

Website:

o www.viettel.com.vn

o www.vnnic.net.vn

o www.mpt.gov.vn/tt_thongke/internet/?thucdon=tttk#

o http://www.mpt.gov.vn/tintuc/detail.asp?thucdon=tt&id=BT2130639916&chude

=B1&ngaycuoi=3/21/2006%2011:00:40%20AM

o http://www.chungta.com/Destop.aspx/kinhdoanh-QTDN/Chien-Luoc

o http://www.chungta.com/Desktop.aspx/KinhDoanh-QTDN/Chien-

Luoc/Mo_hinh_phan_tich_SWOT/

o http://www.mpt.gov.vn/hoptac_quocte/noidung/xuhuongbcvt.asp?thucdon=htqt

o http://rapidbi.com/created/criticalsuccessfactors.html

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 – BẢNG KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET.

A- MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG

1. Họ tên:

Tuổi:

Giới tính: Nam/Nữ

2. Nghề nghiệp:

a. Học sinh/ Sinh viên.

b. Người đi làm.

c. Người về hưu/ ở nhà/ nội trợ.

3. Tầm quan trọng của Internet theo quan điểm của Quý Cty hay Anh (Chị):

a. Rất quan trọng

b. Quan trọng

c. Bình thường

d. Không quan trọng


B- CÂU HỎI ĐIỀU TRA (PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI ĐÃ LẮP ĐẶT INTERNET)

1. Quý cty hay Anh (chị) đang sử dụng internet do Cty nào cung cấp:

a. Viettel.

b. FPT.

c. VNPT (VDC).

d. EVN telecom.

e. Khác:


2. Thời gian lắp đặt sau khi kí hợp đồng:

a. Dưới 5 ngày.

b. 5 ngày đến 7 ngày.

c. 7 ngày đến 15 ngày.

d. Trên 15 ngày.


3. Tốc độ truy cập Internet hiện nay đã đáp ứng được nhu cầu của Quý cty hay Anh (Chị):

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/09/2022