Hình 2.62: Tỷ trọng thu nhập lãi ròng và thu nhập hoạt động khác trong tổng thu nhập của NHTM Việt Nam
Hình 2.63: Tỷ trọng thu nhập lãi ròng và thu nhập hoạt động khác trong tổng thu nhập của hệ thống NHTM ASEAN
100% 100%
90%
90%
80%
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Truyền Tải Chính Sách Tiền Tệ Qua Kênh Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Thực Trạng Truyền Tải Chính Sách Tiền Tệ Qua Kênh Khả Năng Cấp Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Tỷ Trọng Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Cao Trước Và Sau Khi Trừ Đi Các Khoản Vay Nhnn Và Các Tctd Trong Tts Một Số Nhtm
- Hàm Phản Ứng Của Lãi Suất Trước Cú Sốc Tín Dụng
- Định Hướng Điều Hành Chính Sách Tiền Tệ Và Hoạt Động Ngân Hàng
- Hoàn Thiện Hoạt Động Của Công Ty Quản Lý Tài Sản Của Các Tổ Chức Tín Dụng Việt Nam Để Thúc Đẩy Hoạt Động Mua Và Xử Lý Nợ Xấu
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
80% 70%
70%
60%
50%
60%
2009 2010 2011 2012 2013 2014
40%
2009 2010 2011 2012 2013 2014
Thu nhập lãi ròng Thu nhập hoạt động khác Thu nhập lãi ròng Thu nhập hoạt động khác
Nguồn: Bankscope Nguồn: Bankscope Thứ bảy, mức sinh lời của hệ thống NHTM thấp
So với hệ thống ngân hàng trong khu vực ASEAN, hệ thống NHTM Việt Nam có tỷ lệ NIM cao hơn nhưng lại có tỷ lệ ROAA và ROAE thấp hơn do chi phí hoạt động và trích lập DPRR cao hơn (xem hình 2.64, 2.65, 2.69, và 2.70).
Hình 2.64: Tỷ lệ lãi biên và lợi nhuận sau thuế trên TTS
Hình 2.65: Tỷ lệ lãi biên và lợi nhuận sau thuế trên TTS ngân hàng Việt Nam và ASEAN
4.0%
3.5%
3.0%
2.5%
2.0%
1.5%
1.0%
0.5%
0.0%
4%
3%
2%
1%
0%
2011 2012 2013 2014
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
ROAA NIM
ASEAN ROAA Vietnam ROAA ASEAN NIM Vietnam NIM
9T2015
Nguồn: Bankscope Nguồn: Bankscope Chất lượng tín dụng suy giảm buộc cho các ngân hàng phải đẩy mạnh trích lập DPRR từ năm 2012 trở lại đây, là nguyên nhân chủ chốt làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng (xem hình 2.66). Ngoài ra, các khoản chi phí hoạt động chiếm tỷ trọng cao
trong tổng thu nhập thể hiện sự quản lý chi phí thiếu hiệu quả của ngân hàng.
Hình 2.66: Tỷ lệ chi phí trên thu nhập của hệ thống NHTM ASEAN và Việt Nam
70%
65%
60%
55%
50%
45%
40%
35%
30%
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
ASEAN Vietnam
Nguồn: Bankscope Tóm lại, qua phân tích ba nhân tố kể trên, mức độ truyền tải CSTT qua kênh khả
năng cấp tín dụng cho thấy CSTT thắt chặt đã được khuếch đại, làm giảm đi khả năng lẫn mong muốn cấp tín dụng của hệ thống NHTM. Những đặc điểm về tính ổn định và cơ cấu nguồn vốn, chất lượng tài sản có xu hướng làm cho những ảnh hưởng từ việc thắt chặt CSTT trở nên dai dẳng và chứa đựng nhiều rủi ro như gây ra sự mất ổn định trong hệ thống NHTM và làm giảm đi vai trò cấp tín dụng của hệ thống với nền kinh tế.
129
Hình 2.67: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên TTS một số NHTM
BID ACB VPB CTG SEAB TCB SHB MBB MHBB MSB VCB EAB HDB EIB NASB STB VIB LVB ABB NVB OCB TPB VAB PGB NAB GDB KLB SGB MDB
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
0%
Nguồn: Báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại
Hình 2.68: Tỷ trọng thu nhập lãi và thu nhập lãi ròng trong tổng thu nhập và thu nhập ròng
STB TCB EAB VCB MBB VPB BID ACB EIB CTG PGB NAB ABB VIB SHB HDB SGB SEAB MSB TPB MHBB KLB NASB OCB NVB VAB LVB MDB GDB
120%
110%
100%
90%
80%
70%
60%
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
50%
Tỷ trọng thu nhập lãi ròng/(thu nhập lãi ròng + thu nhập từ dịch vụ ròng) Tỷ trọng thu nhập lãi/(thu nhập lãi + thu nhập từ dịch vụ)
Nguồn: Báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
2011
2013
2010
2012
2014
Nguồn: Báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại
SEAB SGB SHB STB TCB TPB VAB VCB VIB VPB
LVB MBB MDB MHBB MSB NAB NASB NVB OCB PGB
KLB
HDB
GDB
EIB
EAB
CTG
BID
ABB ACB
35%
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
-5%
-10%
-15%
Hình 2.70: Tỷ lệ ROAE một số NHTM
Nguồn: Báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại
ROAA
NIM
SGB SHB STB TCB TPB VAB VCB VIB VPB
LVB MBB MDB MHBB MSB NAB NASB NVB OCB PGB SEAB
KLB
HDB
GDB
EIB
EAB
CTG
BID
ACB
ABB
10%
8%
6%
4%
2%
0%
-2%
-4%
Hình 2.69: Tỷ lệ NIM và ROAA một số NHTM
130
2.2.2.3. Ảnh hưởng tổng hợp của hai kênh truyền tải chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng
Tổng hợp ảnh hưởng khuếch đại của truyền tải CSTT qua kênh bảng cân đối tài sản và khả năng cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng là xu hướng giảm sâu của tốc độ tăng trưởng tín dụng (giai đoạn năm 2011 – 2012) và chậm phục hồi (năm 2013 – 2014). Sau nhiều năm tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức cao hơn tốc độ tăng trưởng huy động vốn, kể từ quý 1 năm 2012, tốc độ tăng trưởng huy động vốn luôn cao hơn tăng trưởng tín dụng (trừ quý 3 năm 2013) (xem hình 2.71). Trong suốt giai đoạn giữa năm 2012 – 2014, ngành Ngân hàng đã triển khai nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng nhưng tăng trưởng tín dụng rất khó đạt mục tiêu đề ra, thậm chí còn tăng trưởng âm trong một vài tháng đầu năm. Mặt bằng lãi suất sau khi bị đẩy lên cao trong năm 2012 và 2013 đã giảm dần về mức của năm 2009, 2010 và thấp hơn cả giai đoạn trước năm 2008 nhưng tăng trưởng tín dụng vẫn ở mức thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước đó. Thực trạng này phản ánh tín dụng bị thu hẹp từ cả phía cầu (bao gồm cả khả năng và mong muốn vay vốn) lẫn phía cung (khả năng và mong muốn cấp tín dụng). Với kênh lãi suất truyền thống, khi mặt bằng lãi suất giảm về các mức thấp hơn nhiều trong quá khứ, kết hợp với kỳ vọng lạm phát được duy trì ổn định, phản ứng của thị trường sẽ là đẩy mạnh hoạt động vay vốn, tiêu dùng và đầu tư. Tuy nhiên, sự khuếch đại ảnh hưởng của kênh lãi suất truyền thống thông qua vai trò của kênh tín dụng đã cho thấy mức độ truyền tải CSTT là mạnh và dai dẳng hơn nhiều.
Hình 2.71: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền và lãi suất cho vay
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
25%
20%
15%
10%
5%
2001Q1
2001Q3
2002Q1
2002Q3
2003Q1
2003Q3
2004Q1
2004Q3
2005Q1
2005Q3
2006Q1
2006Q3
2007Q1
2007Q3
2008Q1
2008Q3
2009Q1
2009Q3
2010Q1
2010Q3
2011Q1
2011Q3
2012Q1
2012Q3
2013Q1
2013Q3
2014Q1
2014Q3
0%
Tín dụng < Cung tiền Tín dụng > Cung tiền Lãi suất cho vay (trục phải)
Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế
Đối với hoạt động tiêu dùng, tiêu dùng cá nhân tăng trưởng chậm chạp do người dân cắt giảm chi tiêu và ưu tiên tiết kiệm do thu nhập bị ảnh hưởng và tín dụng tiêu dùng bị thắt chặt (xem hình 2.72). Đặc điểm này được minh họa thông qua chỉ số niềm tin người tiêu dùng do Nielsen khảo sát và mối quan hệ giữa tăng trưởng tiêu dùng và tín dụng. Chỉ số niềm tin người tiêu dùng đã giảm từ mức trên 104 điểm vào
đầu năm 2011 (mức độ lạc quan và bi quan được đánh giá theo thang điểm trên và dưới 100) xuống mức thấp nhất là 87 điểm vào quý 3 năm 2012, và duy trì ở mức dưới 100 điểm cho tới tận quý 2 năm 2014. Điều này càng được củng cố trong bối cảnh thu nhập tăng chậm và các khoản danh cho chi tiêu trở nên thiếu ổn định hơn do giá cả một số mặt hàng thiết yếu được điều chỉnh tăng như năng lượng, y tế, và giáo dục (xem hình 2.73).
Hình 2.72: Tăng trưởng tín dụng và tiêu dùng cuối cùng
Hình 2.73: Chỉ số niềm tin người tiêu dùng
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
-10%
-20%
120
115
110
105
100
95
90
85
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2011 Q1
2011 Q2
2011 Q3
2011 Q4
2012 Q1
2012 Q2
2012 Q3
2012 Q4
2013 Q1
2013 Q2
2013 Q3
2013 Q4
2014 Q1
2014 Q2
2014 Q3
2014 Q4
2015 Q1
2015 Q2
2015 Q3
2015 Q4
80
Tăng trưởng tiêu dùng cuối cùng Tăng trưởng tín dụng
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Ngân hàng
Nhà nước
Nguồn: Nielsen
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, trong bối cảnh người dân thắt chặt chi tiêu và tăng mức độ tiết kiệm như vậy, doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của toàn bộ nền kinh tế đều chứng kiên sự đi xuống rõ rệt. Kinh tế vĩ mô biến động theo chiều hướng xấu, môi trường kinh doanh chậm được cải thiện và nguồn tiền bị cạn kiệt do tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại bị siết chặt đã khiến cho những yếu kém của hệ thống doanh nghiệp bộc lộ khá rõ rệt. Báo cáo “Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016 – 2020” đã chỉ ra “chất lượng tăng trưởng ở một số mặt còn thấp, cải thiện còn chậm; công nghệ sản xuất phần lớn còn lạc hậu… Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện nhiều, nhất là về thể chế kinh tế, kết cấu hạ tầng và đổi mới công nghệ.”. Hàng hóa sản xuất trong nước không cạnh tranh được với hàng hóa ngoại nhập kết hợp với việc nhu cầu tiêu thụ của nền kinh tế trong và ngoài nước (nhiều nước tăng cường bảo hộ thương mại và sản xuất) giảm xuống đã khiến lượng hàng tồn kho tăng lên (xem hình 2.74). Ứ đọng nguyên liệu đầu vào không sản xuất và hàng hóa không tiêu thụ được là một trong những nguyên nhân căn bản khiến nhiều doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động hoặc giải thể.
Hình 2.74: Chỉ số tiêu thụ sản phẩm ngành chế biến chế tạo và tồn kho ngành chế biến chế tạo
40%
30%
20%
10%
0%
-10%
2011 M1
2011 M4
2011 M7
2011 M10
2012 M1
2012 M4
2012 M7
2012 M10
2013 M1
2013 M4
2013 M7
2013 M10
2014 M1
2014 M4
2014 M7
2014 M10
2015 M1
2015 M4
2015 M7
2015 M10
-20%
Tiêu thụ sản phẩm ngành chế biến chế tạo Tồn kho ngành chế biến chế tạo
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Đặc điểm này minh chứng cho sự lan truyền của sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng tới nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Các doanh nghiệp cắt giảm quy mô sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh CSTT và các chính sách vĩ mô khác thắt chặt và sau đó rơi vào tình trạng khó khăn trầm trọng. Đa phần các doanh nghiệp chuyển từ trạng thái “mong muốn vay vốn ngân hàng” sang trạng thái “không có khả năng và không mong muốn vay vốn ngân hàng”. Ngoài lý do năng lực sản xuất của nền kinh tế, tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội/GDP đã giảm đáng kể trong vài năm trở lại đây bắt nguồn từ sự khó khăn trong tiếp cận tín dụng và sử dụng vốn vay (xem hình 2.75 và 2.76).
Hình 2.75: Chỉ số mua hàng nhà sản xuất
Hình 2.76: Tăng trưởng tín dụng và tài sản cố định
54 60%
50%
40%
50 30%
20%
10%
0%
46
-10%
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
-20%
42
Apr-12 Jul-12 Oct-12 Jan-13 Apr-13 Jul-13 Oct-13 Jan-14 Apr-14 Jul-14 Oct-14 Jan-15 Apr-15 Jul-15
Oct-15
Tăng trưởng tài sản cố định
Tăng trưởng tín dụng
Nguồn: HSBC Market Nguồn: Tổng cục Thống kê, Ngân hàng
Nhà nước
Thiếu hụt nguồn vốn tín dụng khiến nhu cầu đầu tư tài sản cố định lẫn tiêu dùng cuối cùng của nền kinh tế suy giảm ngay lập tức trong năm 2011 và phục hồi chậm chạp ở những năm tiếp theo. Sự phục hồi chậm chạp này quay trở lại trở thành nguyên nhân cản trở tín dụng từ phía cầu.
Diễn biến nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 cho thấy mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đã phải phần nào “hi sinh” để đổi lại mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. NHNN và các NHTM đã triển khai nhiều biện pháp từ giữa năm 2012 nhằm giảm mặt bằng lãi suất, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên, cho dù mặt bằng lãi suất đã về mức của năm 2006 - 2007 nhưng tín dụng vẫn tăng trưởng khá chậm chạp, một bộ phận lớn các doanh nghiệp vẫn không thể tiếp cận và hấp thụ được nguồn vốn tín dụng. Lúc này, những biện pháp hỗ trợ nền kinh tế thông qua thúc đẩy tăng trưởng tín dụng không còn phát huy được nhiều hiệu lực và hiệu quả như trong điều kiện thông thường.
Hình 2.77: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền và GDP
10%
8%
6%
4%
2%
0%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
2001 Q1
2001 Q3
2002 Q1
2002 Q3
2003 Q1
2003 Q3
2004 Q1
2004 Q3
2005 Q1
2005 Q3
2006 Q1
2006 Q3
2007 Q1
2007 Q3
2008 Q1
2008 Q3
2009 Q1
2009 Q3
2010 Q1
2010 Q3
2011 Q1
2011 Q3
2012 Q1
2012 Q3
2013 Q1
2013 Q3
2014 Q1
2014 Q3
0%
GDP (yoy) Tín dụng (yoy) (trục phải) Cung tiền (yoy) (trục phải)
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước
Hình 2.78: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền và lạm phát
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
-5%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
2001 Q1
2001 Q3
2002 Q1
2002 Q3
2003 Q1
2003 Q3
2004 Q1
2004 Q3
2005 Q1
2005 Q3
2006 Q1
2006 Q3
2007 Q1
2007 Q3
2008 Q1
2008 Q3
2009 Q1
2009 Q3
2010 Q1
2010 Q3
2011 Q1
2011 Q3
2012 Q1
2012 Q3
2013 Q1
2013 Q3
2014 Q1
2014 Q3
0%
Lạm phát (yoy) Tín dụng (yoy) (trục phải) Cung tiền (yoy) (trục phải)
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước