Hạn Chế Của Đề Tài Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo 78359


nghiệp mà ngân hàng không chuyển giao được cho công ty mua bán nợ và tổ chức, cá nhân khác, thì Chính phủ cần có cơ chế để ngân hàng có thể chủ động áp dụng các biện pháp cơ cấu lại tài chính và hoạt động của doanh nghiệp. Thậm chí, cho phép ngân hàng được tham gia vào quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và cho phép chuyển nợ thành vốn góp và tham gia điều hành doanh nghiệp.

Những giải pháp trên có tính khả thi hay không thì không chỉ phụ thuộc vào sự nỗ lực của các NHTM mà còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ pháp lý và công cuộc cải cách hành chính của Chính phủ. Để có thể hỗ trợ các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, xin có một số kiến nghị sau:

- Hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm thực sự tạo ra một "sân chơi" bình đẳng cho các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp hoạt động ở Việt Nam. Đặc biệt đảm bảo tính độc lập của các tổ chức kinh doanh tiền tệ.

- Nâng cao tính độc lập và tự chủ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để Ngân hàng Nhà nước thực sự đóng vai trò và chức năng của một Ngân hàng Trung ương. Có như vậy, Ngân hàng Nhà nước mới có thể quản lý tốt các hoạt động tiền tệ, tín dụng khi mà nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang chuyển đổi sang cơ chế thị trường với quá trình tiền tệ hóa diễn ra mạnh mẽ.

- Nhanh chóng hợp nhất và điều chỉnh các chuẩn mực của Việt Nam cho phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong quản lý và điều hành các ngân hàng thương mại.

- Các ngân hàng thương mại phải xây dựng và hoàn thiện các chiến lược phát triển dài hạn cho riêng mình vì không có mô hình chung cho mọi ngân hàng, lựa chọn đối tác chiến lược, tăng năng lực tài chính và quản lý, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và khẩn trương điều chỉnh các hoạt động kinh doanh để thích ứng với điều kiện mới khi mà hiện nay luồng vốn lưu chuyển trong nền kinh tế ngay càng nhanh và với quy mô ngày càng lớn. Chuyển đổi mô hình tổ chức theo hướng ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh.

- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý và kinh doanh dựa trên nền tảng của việc cải thiện năng lực tài chính, chú trong tính liên kết về giải pháp công nghệ giữa các ngân hàng đồng thời phải kết hợp với việc phát triển nguồn nhân lực chú trọng cả về số lượng và chất lượng mà đặc biệt là chất lượng chuyên môn, xây dựng chế độ đãi ngộ thỏa đáng với người lao động.


- Cần mạnh dạn đưa phương pháp phân tích định lượng vào đánh giá, xếp hạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM nhằm điều chỉnh chiến lược của từng ngân hàng nói riêng và của cả ngành nói chung cho phù hợp với những biến động của thị trường và nền kinh tế.

- Phát triển đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp thích ứng với những biến đổi của công nghệ ngân hàng hiện nay.


5.3 KIẾN NGHỊ


5.3.1 Kiến nghị với NHNN

Kết quả phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả của các ngân hàng, cho thấy thị trường tài chính hiện nay ở Việt Nam ở mức phát triển thấp, mức độ cạnh tranh trên thị trường còn yếu và hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn dựa chủ yếu vào các ngân hàng thương mại nhà nước. Chính vậy, để tạo động lực cho thị trường tài chính ở Việt Nam phát triển ổn định và lành mạnh cần có sự quan tâm, hỗ trợ hơn nữa trực tiếp từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

Trước hết, nâng cao năng lực quản lý điều hành, năng lực xây dựng chính sách, năng lực dự báo của NHNN, chất lượng cán bộ NHNN và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng của hệ thống NHNN. Cơ cấu lại tổ chức và chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nhà nước nhằm năng cao hiệu quả điều hành vĩ mô theo hướng xây dựng NHTW hiện đại phù hợp với thông lệ chung của thế giới, đảm bảo tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước trong điều hành chính sách tiền tệ và quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng. Hạn chế sự can thiệp của Chính phủ, các cơ quan, tổ chức đối với các hoạt động của NHNN.

Thứ hai, NHNN cần nhanh chóng đẩy nhanh việc thực hiện cổ phần hóa các NHTM nhà nước, tạo điều kiện cho các ngân hàng này hoạt động an toàn và hiệu quả hơn. Xây dựng và ban hành các quy chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế như: xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng; quản trị rủi ro; quản trị tài sản có; quản trị vốn; kiểm tra nội bộ; xây dựng hệ thống kế toán và thiết lập các chỉ tiêu; báo cáo tài chính nhằm tạo ra sự minh bạch trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Thứ ba, xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý cho toàn bộ hệ thống ngân hàng phục vụ công tác điều hành kinh doanh,


kiểm soát hoạt động ngân hàng, quản lý vốn, tài sản, quản lý rủi ro, quản lý công nợ và công tác kế toán, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử và giám sát từ xa. Với vai trò cấp quản lý trực tiếp và toàn bộ các hoạt động ngân hàng, NHNN cần đứng ra tư vấn và làm đầu mối tiếp nhận sự giúp đỡ, tư vấn của các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế về công nghệ ngân hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống, tránh việc đầu tư đơn lẻ; dàn trải kém hiệu quả như việc đầu tư vào hệ thống thanh toán thẻ của một số ngân hàng vừa qua.

Thứ tư, giảm thiểu những can thiệp bằng hành chính trong việc quản lý các ngân hàng thương mại, áp dụng các thông lệ quốc tế trong kiểm tra, giám soát hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Thứ năm, cần nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý về thanh toán không dùng tiền mặt.Theo Đề án "Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025", Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu NHNN đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, tăng cường đổi mới, sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đưa ra cơ chế quản lý thử nghiệm đối với việc phát triển các loại hình dịch vụ công nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng. Đồng thời, xây dựng khung khổ thử nghiệm cho các dịch vụ tài chính, ngân hàng trên nền tảng công nghệ thông tin, như ví điện tử, định danh điện tử, cho vay ngang hàng, gọi vốn cộng đồng trên Internet… và trình Chính phủ trong năm 2020. Qua đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang được giao nhiệm vụ phối hợp với các bộ, ngành xây dựng rất nhiều văn bản pháp lý liên quan đến các loại hình thanh toán mới như Mobile Money, P2P lending, trung gian thanh toán…, song đa phần vẫn trong giai đoạn lấy ý kiến.

5.3.2. Kiến nghị cơ quan hoạch định chính sách

Thứ nhất, cải cách DNNN, tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp. Việc bảo hộ cho khu vực DNNN là nguyên nhân chính khiến mức nợ khó đòi, nợ quá hạn tại các NHTM nhà nước cao. Vì vậy, nếu không kiên quyết đẩy mạnh tiến trình cải cách DNNN thì việc cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng là khó thực hiện.

Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm bảo sự bình đẳng an toàn cho mọi tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nói chung và đặc biệt là dịch vụ ngân hàng tài chính nói riêng theo hướng đảm bảo sự công bằng, tính minh bạch giữa các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài để


khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, bảo đảm sự an toàn và hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Đồng thời, qua đó đưa luật trở thành công cụ để Chính phủ kiểm soát cạnh tranh.

Thứ ba, phải xác định lại một cách căn bản vai trò của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trở thành một ngân hàng trung ương thực sự, chứ không phải như hiện nay, Ngân hàng Nhà nước vừa là “người chủ”, vừa là người “cầm còi” giám sát các ngân hàng thương mại nhà nước.

Thứ tư, mở cửa thị trường trong nước trên cơ sở xoá bỏ cơ chế bao cấp, bảo hộ đối với các NHTM Việt Nam, cũng như xóa bỏ các giới hạn về số lượng, loại hình tổ chức, phạm vi hoạt động, tỷ lệ góp vốn của nước ngoài, đảm bảo quyền kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài theo các cam kết đa phương và song phương. Việc có được lộ trình hội nhập tài chính thích hợp sẽ đảm bảo hệ thống tài chính hội nhập hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh, lành mạnh hoá các NHTM Việt Nam và tránh không bị rơi vào khủng hoảng tài chính - ngân hàng.


5.4 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Mặc dù nghiên cứu đã đạt được những mục tiêu đã đề ra tuy nhiên do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót sau:

Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2007 -2017 chưa đủ dài để đảm bảo độ tin cậy khi phân tích mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam thông qua mô hình GMM.

Hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam và các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động NHTM Việt Nam là vấn đề khá phức tạp cũng như chịu sự chi phối của các các yếu tố vĩ mô tuy nhiên nghiên cứu chỉ mới tập trung nghiên cứu các biến nội tại trong ngân hàng cũng như chỉ mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007 -2017.

Trong gia đoạn nghiên cứu, xuất hiện sự tăng giảm về số lượng các NHTM so sát nhập hợp nhất cũng như đổi tên khiến mẫu nghiên cứu không cân bằng dẫ đến khó khăn khi phân tích cũng như phân nhóm các ngân hàng dựa trên tiêu chí cụ thể để phân tích tác động theo nhóm.


Trong thời gian tiếp theo khi có đủ điều kiện và dữ liệu sẽ tiếp tục nghiên cứu phát triển thêm hướng mở rộng quy mô trong mẫu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Đồng thời nghiên cứu sẽ phát triển bổ sung thêm các nhân tố trong mô hình phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu hoàn thiện mô hình phân tích mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam theo hướng mở rộng thời gian nghiên cứu.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trong chương 5, nghiên cứu đã đưa ra các nhận xét và đánh giá về kết quả trong việc đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam, kết luận về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như kết luận về mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động nhằm làm cơ sở để đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó nghiên cứu đã phân tích các định hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước. Dựa vào định hướng phát triển, cũng như kết quả từ việc đo lường hiệu quả hoạt động, phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng và mối quan hệ giữa trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động, nghiên cứu đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các


III/ KẾT LUẬN

Luận án với đề tài: "Trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam" đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại và áp dụng vào đánh giá cho 32 ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017. Trên cơ sở phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng trong việc đánh giá hiệu quả và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại ở Việt Nam, để từ đó nghiên cứu có thể đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay ở Việt Nam cho phù hợp với yêu cầu đổi mới và đòi hỏi của xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi vì, sự sống còn của nền tài chính quốc gia hoàn toàn phụ thuộc sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại và hệ thống này hiện đang là nhân tố thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi ở Việt Nam. Các nội dung cụ thể mà luận án đã đạt được là:

- Hệ thống các phương pháp sử dụng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại từ phương pháp đánh giá truyền thống đến những phương pháp định lượng hiện đại nhất mà hiện nay đang được sử dụng khá phổ biến trong phân tích không chỉ ở những nước có nền tài chính phát triển như Mỹ, Nhật bản...mà còn được áp dụng đánh giá ở cả các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi. Qua đó chỉ ra được những ưu nhược điểm của từng phương pháp để xem xét đánh giá toàn diện về các phương pháp đánh này và vận dụng một cách linh hoạt vào trong quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Đồng thời qua đây cũng là một kênh chuyển tài các phương pháp định lượng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại vào Việt Nam.

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng theo phương pháp phân tích định lượng (tham số và phi tham số) được thực hiện tại một số quốc gia, luận án đã rút ra được những bài học kinh nghiệm có tính lý luận và thực tiễn để có thể vận dụng vào việc lựa chọn và xây dựng các mô hình đánh giá hiệu quả và mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại để từ đó đưa ra một mô hình phù hợp cho Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam Nam từ trước đến nay, những đòi hỏi của quá trình tự do hóa tài chính buộc các ngân hàng


thương mại Việt Nam phải tự làm "mới" lại mình có vậy hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam mới có thể thực sử trở thành nhân tố thúc đẩy quá trình chuyển đổi nhanh ở Việt Nam.

Trong việc đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, luận án không chỉ dừng lại ở phân tích định tính mà đã mạnh dạn sử dụng phương pháp phân tích định lượng vào nghiên cứu, đó là phương pháp phi tham số (DEA) trong việc đo lường hiệu quả và sử dụng mô hình Tobit vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 32 ngân hàng thượng mại Việt Nam thời kỳ 2007-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay cần phải cải thiện các nhân tố phi hiệu quả ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có như vậy hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam mới trở nên có hiệu quả hơn và tăng khả năng cạnh tranh.

Luận án đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thời gian tới, cụ thể là: (1) các giải pháp từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước như tạo sân chơi bình đẳng cho các loại hình ngân hàng, tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, chuyển đổi ngân hàng nhà nước thực sự trở thành ngân hàng trung ương nhằm nâng cao năng lực quản lý trên thị trường tiền tệ, nghiên cứu thiết lập và áp dụng đầy đủ các chuẩn mức quốc tế như về chế độ hạch toán, tỷ lệ an toàn vốn...và đây thực sự là nhóm giải pháp mang tính chất tiền đề bảo đảm cho các ngân hàng thực hiện thành công nhóm giải pháp từ nội bộ của chính các ngân hàng thương mại. (2) nhóm giải pháp từ phía các ngân hàng thương mại như nâng cao năng lực tài chính, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển khách hàng và mạng lưới bán lẻ, nâng cao năng lực quản trị điều hành, nâng cao chất lượng lao động, hạn chế nợ xấu. Luận án cũng đã đề xuất một số kiến nghị cho việc thực hiện tốt những nhóm giải pháp đã đưa ra nhằm tạo thêm tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng thương mại.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ


Tác giả

Năm

Tên công trình

Tạp chí đăng tải

Nguyễn Phúc Quý Thạnh

2019

Hiệu quả hoạt động tại các

ngân hàng thương mại Việt Nam

Tạp chí Công

Thương số 20, tháng 11/2019

Nguyễn Phúc Quý Thạnh

2019

Nhân tố tác động đến hiệu

quả hoạt động của các NHTM Việt Nam

Tạp chí Tài Chính Kỳ 1, tháng

12/2019 (718)

Nguyễn Phúc Quý Thạnh Bùi Quang Tín

Lê Minh Hoàng Long

2018

Quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi khách hàng trong hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân

hàng thương mại

Sách chuyên khảo, 2017 -2018

Nguyễn Phúc Quý Thạnh Phạm Xuân Vương

2016

Cơ hội và thách thức cho ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP

Hội thảo quốc tế Việt Nam Học lần 5 -2016_

Đồng tác giả

The 5th

international conference on Vietnamese

Studies

Nguyễn Phúc Quý Thạnh Châu Đình Linh

Bùi Quang Tín

2015

Rủi ro hệ thống và ổn định tài chính: hình thái biểu hiện tại Việt Nam và các gợi ý

chính sách

Đề tài cấp

ngành/đã hoàn thành

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 188 trang tài liệu này.

Trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 16

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/04/2023