Thực Trạng Vốn Chủ Sở Hữu Của Hệ Thống Các Nhtm Việt Nam


Từ ngày 1/4/2007, theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, các NH 100% vốn nước ngoài đã được phép thành lập tại Việt Nam, tạo thêm một mảng mới cho hệ thống NH tại Việt Nam.

Từ năm 2010, do ảnh hưởng của thị trường thế giới cũng như hệ quả của quá trình mở rộng quá nhanh trước đây, hệ thống ngân hàng đã bộc lộ một số vấn đề bất cập. Chất lượng tín dụng sụt giảm, thanh khoản của hệ thống bất ổn, nguy cơ gây ra đổ vỡ hệ thống... Vì vậy, đầu năm 2012, hệ thống NHTM bắt đầu quá trình tái cơ cấu theo Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) giai đoạn 2011-2015 (Đề án 254). Sau 05 năm triển khai, đề án cơ bản đã đạt được mục tiêu đề ra, xử lý cơ bản được các NHTM yếu kém và giữ được ổn định chung của toàn hệ thống. Từ năm 2012 đến năm 2015, hệ thống đã giảm đi 6 NHTM cổ phần thông qua hoạt động sáp nhập, hợp nhất (Đệ Nhất, Tín Nghĩa, Nhà Hà Nội, Phương Tây, Đại Á, Phương Nam) và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã mua lại 3 NHTM cổ phần (VNCB, OceanBank và GPBank). Tuy nhiên, hệ thống vẫn tiềm ẩn những vấn đề đáng lo ngại về sở hữu chéo, nợ xấu ở mức cao cũng như năng lực tài chính của các NHTM vẫn ở mức kém.

Chính vì vậy, Đề án Tái cơ cấu NH giai đoạn 2 (2016 - 2020) được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg, với các mục tiêu cụ thể: Tiếp tục cắt giảm tỷ lệ nợ xấu một cách bền vững và cắt giảm đáng kể số NHTM yếu kém; kéo lãi suất cho vay xuống mức trung bình của các nước đang phát triển là khoảng 5%/năm; đảm bảo 70% số NHTM thực hiện đầy đủ Basel II vào năm 2020. Đến nay, sau gần 2 năm, quá trình này đã đạt được kết quả bước đầu. NHNN đã phê duyệt phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của 3/4 NHTM Nhà nước. Các NHTM cổ phần tập trung củng cố, chấn chỉnh toàn diện trên các mặt tài chính, quản trị và hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh. Nợ xấu của toàn hệ thống tiếp tục được kiểm soát và duy trì ở mức dưới 3%. Bên cạnh đó, một số mục tiêu cần tiếp tục đẩy mạnh thực hiện như yêu cầu tăng vốn để đảm bảo an toàn hoạt động. Theo tính toán của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, tới cuối năm 2020 nhu cầu vốn tự có tăng thêm của 3 NH VietinBank, BIDV và Vietcombank dự kiến gấp 1,8 - 2 lần so với thời điểm hiện tại mới có thể đáp ứng quy định của Basel II. Nhưng các NHTM Nhà nước này chưa được sử dụng lợi nhuận giữ lại để tăng vốn, trong khi đó, tăng vốn theo hình thức bán cổ phần bị hạn chế bởi quy định về tỷ lệ nắm giữ cổ phần tối thiểu của Nhà nước. Ở giai đoạn này, đối với công tác quản trị thanh khoản, NHNN đã bãi bỏ việc xét duyệt


định mức tồn quỹ tiền mặt mà chuyển sang quản lý bằng dự trữ bắt buộc để quản lý thanh khoản của các NHTM.

Tính đến 31/12/2019 có tất cả 92 NH đang hoạt động tại Việt Nam với 4 NHTMNN, 33 NHTMCP, 2 NH liên doanh, 8 NH 100% vốn nước ngoài và 49 chi nhánh NH nước ngoài. Theo tổng hợp từ báo cáo tài chính của các NH thi đến cuối năm 2019, hệ thống NHTM Việt Nam có hơn 9.200 chi nhánh, phòng giao dịch trải khắp cả nước, một số NH có chi nhánh nước ngoài như Sacombank, Vietinbank…Trong đó riêng chi nhánh, phòng giao dịch của Vietinbank và Agribank chiếm trên 1/3 tổng số chi nhánh, phòng giao dịch của hệ thống.

Bảng 4.1: Bốn nhóm Ngân hàng thương mại Việt Nam đến 31/12/2019


Nhóm Ngân

Hàng

Số

lượng

Danh sách các ngân hàng

NHTM nhà

nước

4

Ngân hàng Nông Nghiệp, NH Xây Dựng,NH Dầu Khí Toàn

Cầu và NH Đại Dương


NHTMCP


29

Đầu Tư Phát Triển, Công Thương, Ngoại Thương, Ngân hàng Á Châu, An Bình, Bắc Á, Bảo Việt, Đông Á, Xuất Nhập Khẩu, Phát triển Nhà, Kiên Long, Bưu Điện Liên Việt, Hàng Hải, Quân Đội, Nam Á, Quốc Dân, Phương Đông, Đại Chúng, Sài Gòn Thương Tín, Sài Gòn Công Thương, TMCP Sài Gòn, Đông Nam Á, Sài gòn Hà Nội, Kỹ Thương, Tiên

Phong, Quốc Tế, Việt Nam Thịnh Vượng, Bản Việt, Việt Á

NH Nước

Ngoài

8

Ngân hàng ANZ, Hong Leong, HSBC, Shinhan, Standard

Chartered, Public Bank, CIMB, Woori Vietnam.

Ngân hàng

liên doanh

2

NH Indovina, NH liên doanh Việt - Nga

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 188 trang tài liệu này.

Trạng thái thanh khoản và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 11

Nguồn: Thu thập từ BCTC và tổng hợp của tác giả Hiện nay, hệ thống NHTM đang trong giai đoạn tiếp tục cơ cấu lại để đảm bảo an toàn hoạt động và hướng tới quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế. Trong đó, những vấn đề cụ thể được quy định chi tiết trong các văn bản pháp lý riêng. Đặc biệt là quản lý thanh khoản của các NHTM được quan tâm và các quy định được cập nhật liên tục.


Bảng 4.2: Thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam năm 2017



STT


TÊN VIẾT TẮT

TỔNG VCSH

TỔNG TÀI SẢN

LNST

ROE

ROA

2017

(tỷ đồng)

So năm

2016

2017

(tỷ đồng)

So năm

2016

2017

(tỷ đồng)

So năm

2016


2017


2017

1

ABBank

6.119

4,73%

84.503

13,93%

489

100,41%

7,99%

0,58%

2

ACB

16.031

14,00%

284.316

21,67%

2.118

59,84%

13,21%

0,74%

3

Agribank

53.691

9,06%

1.151.948

15,06%

4.060

19,83%

7,56%

0,35%

4

BacABank

6.375

9,77%

91.782

20,86%

602

20,33%

9,44%

0,66%

5

VietcapitalBank

3.344

1,00%

39.901

23,21%

34

1140,74%

1,00%

0,08%

6

BaovietBank

3.498

3,00%

48.462

41,33%

117

25,81%

3,34%

0,24%

7

BIDV

48.843

10,70%

1.202.284

19,47%

6.946

12,09%

14,22%

0,58%

8

Eximbank

14.251

5,97%

149.370

15,97%

823

166,35%

5,78%

0,55%

9

HDBank

14.759

48,44%

189.334

25,98%

1.954

133,71%

13,24%

1,03%

10

KienLongBank

3.552

5,58%

37.327

22,58%

202

66,70%

5,69%

0,54%

11

LienVietPostBank

9.383

12,62%

163.434

15,20%

1.368

28,73%

14,58%

0,84%

12

MB

29.601

11,33%

313.878

22,48%

3.490

21,05%

11,79%

1,11%

13

MSB

13.702

0,92%

112.589

21,99%

125

-13,79%

0,91%

0,11%

14

NamABank

3.667

6,82%

54.440

27,04%

239

628,00%

6,52%

0,44%

15

NCB

3.218

-0,31%

71.842

4,10%

22

102,57%

0,68%

0,03%

16

OCB

6.139

30,19%

84.300

32,10%

817

111,10%

13,31%

0,97%


17

PGBank

3.560

1,85%

29.298

18,02%

65

-47,40%

1,83%

0,22%

18

PVCombank

10.131

0,89%

126.537

10,92%

91

127,50%

0,90%

0,07%

19

Sacombank

23.236

4,71%

368.469

10,98%

1.182

1233,45%

5,09%

0,32%

20

SaigonBank

3.417

-2,78%

21.319

11,93%

55

-60,84%

1,61%

0,26%

21

SCB

15.530

0,45%

444.032

22,77%

124

57,83%

0,80%

0,03%

22

Seabank

6.175

5,05%

125.009

20,94%

305

160,68%

4,94%

0,24%

23

SHB

14.691

11,05%

286.010

18,80%

1.539

68,53%

10,48%

0,54%

24

Techcombank

26.931

37,50%

269.392

14,46%

6.446

104,70%

23,94%

2,39%

25

TPBank

6.667

17,52%

124.119

16,75%

964

70,49%

14,46%

0,78%

26

VIB

8.788

0,51%

123.159

17,84%

1.124

100,15%

12,79%

0,91%

27

VietABank

4.116

2,46%

64.434

4,83%

99

-0,63%

2,41%

0,15%

28

VietBank

3.329

8,56%

41.534

13,18%

262

290,90%

7,87%

0,63%

29

VietCombank

52.558

9,16%

1.035.293

31,39%

9.111

32,13%

17,34%

0,88%

30

VietinBank

63.765

5,73%

1.095.061

15,44%

7.459

10,25%

11,70%

0,68%

31

VPBank

29.696

72,88%

277.752

21,41%

6.441

63,68%

21,69%

2,32%

TRUNG BÌNH

16.412

11,27%

274.553

19,12%

1.893

155,96%

8,62%

0,62%


Nguồn: Thu thập từ BCTC và tổng hợp của tác giả



4.1.1.1 Thực trạng vốn chủ sở hữu của hệ thống các NHTM Việt Nam

Tính đến cuối năm 2017 tổng vốn chủ sở hữu của 31 Ngân hàng trong mẫu nghiên cứu mà tác giả tập hợp được dữ liệu là 508.763 tỷ đồng. Trong đó riêng 10 ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất là 359.882 tỷ đồng chiếm 70.74% tổng vốn chủ sở hữu của 31 ngân hàng.

Trong năm 2017, VPBank tiếp tục là ngân hàng tăng VCSH mạnh nhất (tăng 72.88%, tương đương tăng 12.518 tỷ đồng) thông qua việc phát hành tăng vốn điều lệ, lợi nhuận chưa phân phối và đặc biệt là quỹ dự trữ (năm 2016 Vpbank cũng là ngân hàng có VCSH tăng mạnh nhất với 28.3%). Các vị trí dẫn đầu trong top 10 có nhiều sự thay đổi, nhất là các vị trí từ thứ 4 trở xuống. Theo đó, VPBank đã vươn lên vị trí thứ 5 của MB, trong khi Techcombank thay SCB vươn lên vị trí thứ 7, Sacombank lọt top 10 với vị trí thứ 8 sau khi vắng mặt năm 2016 do công bố BCTC muộn. Sự có mặt của Sacombank đẩy Eximbank ra khỏi vị trí top 10 và đẩy SCB xuống vị trí thứ 10, đứng sau ACB.

Trong năm 2017 có 6 ngân hàng tăng vốn điều lệ là VPBank, MB, Techcombank, ACB, HDBank và OCB. Trong đó tăng mạnh nhất là VPBank, tăng 71%, từ 9.181 tỷ đồng lên hơn 15.706 tỷ đồng thông qua 3 đợt phát hành. Thứ 2 là Techcombank, tăng 31% từ 8.878 tỷ đồng lên 11.655 tỷ đồng.

Hình 4.1: Top 10 NHTM có VCSH lớn nhất


70.000

60.000

50.000

40.000

30.000

20.000

10.000

-

Top 10 NHTM có VCSH lớn nhất

63.765

53.691 52.558

48.843

29.696 29.601 26.931

23.236

16.031 15.530

Năm 2017

Năm 2016

Nguồn: Thu thập từ BCTC và tổng hợp của tác giả


4.1.1.2 Thực trạng tổng tài sản của hệ thống các NHTM Việt Nam

Tổng tài sản của 31 NHTM tính đến cuối năm 2017 là 8.511.128 tỷ đồng, tăng 19.12% so với cuối năm 2016. Trong đó cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm trên 64% tổng tài sản và tiếp đến là chứng khoán đầu tư chiếm tỷ trọng 15%. Số liệu trên cho thấy nghiệp vụ cho vay khách hàng vẫn là nghiệp vụ chính của các NH và trong năm 2017 tiếp tục tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng cho vay khách hàng nhanh hơn đáng kể so với tốc độ tăng trưởng của chứng khoán đầu tư. Điều này phản ánh, các ngân hàng tập trung cho mảng hoạt động nghiệp vụ chính là cung ứng vốn cho nền kinh tế. Nó cũng cho thấy các ngân hàng tự tin hơn với cho vay ra nền kinh tế trong bối cảnh nợ xấu đang dần được xử lý và tăng trưởng kinh tế ấn tượng (đạt 6.81% tăng trưởn GDP năm 2017 vượt mục tiêu 6.7% mà Quốc Hội đặt ra).

Top 10 Ngân hàng có Tổng tài sản lớn nhất đạt 6.459.034 tỷ đồng chiếm 75.89% tổng tài sản của 31 ngân hàng. Tất cả các NH thống kê đều có TS tăng so với năm 2016. Trong đó tăng mạnh nhất là BaovietBank với hơn 41 % tiếp đó là OCB (32.1%) và thứ 3 là VCB (31.39% , trở thành ngân hàng thứ 4 có tổng tài sản vượt 1 triệu tỷ đồng (cùng với BIDV, CTG và Agribank).


Hình 4.2: Top 10 NHTM có tổng tài sản lớn nhất



Top 10 NHTM có tổng tài sản lớn nhất

1.400.000


1.200.000


1.000.000

1.202.284

1.151.948

1.095.061

1.035.293

800.000


600.000

444.032

368.469

313.878

284.316

400.000

286.010

277.752

Năm 2017

Năm 2016

200.000


-

Nguồn: Thu thập từ BCTC và tổng hợp của tác giả


4.1.1.3 Thực trạng chỉ số ROE và ROA của hệ thống các NHTM Việt Nam

Chỉ số ROE (LNST/VCSH) bình quân của 31 ngân hàng là 8.62% đây là một mức khá tốt của ngành. Trong đó dẫn đầu vẫn là Techcombank với 23.94%, tiếp theo là Vpbank với 21.69% , thứ 3 là VCB với 17.34%. Chỉ số ROA (LNST/Tổng tài sản) bình quân của 31 ngân hàng là 0.62%. Điểm đặc biệt về chỉ số này là có một số ngân hàng có quy mô nhỏ lọt vào top 10 như OCB, Lienvietpostbank, TPBank. Trong đó dẫn đầu vẫn là cái tên quen thuộc Tecombank với 2.39%, tiếp đến là Vpbank 2.32% và thứ 3 là MB với 1.11%.

4.1.2 Thực trạng trạng thái thanh khoản tại các NHTM Việt Nam


4.1.2.1 Khung pháp lý về quản lý thanh khoản tại các NHTM

Giai đoạn trước 2007

Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD thay thế Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN, các định hướng ban đầu về đảm bảo an toàn thanh khoản của các NHTM đã được quy định. Cụ thể gồm có: (i) yêu cầu nhân sự cũng như cách thức quản lý thanh khoản đối với các NHTM. NHNN yêu cầu các NHTM đều phải thành lập bộ phận chuyên biệt dưới sự điều hành của thành viên Ban Giám đốc (Ban Tổng Giám đốc) để quản lý chiến lược và chính sách đảm bảo khả năng chi trả của NHTM. Cụ thể hơn về cách thức vận hành, các quy định về việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và các dự kiến/phương án ứng phó cũng được đưa ra; (ii) mức an toàn tối thiểu về tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ khả năng chi trả cho kỳ hạn 7 ngày và 30 ngày, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung dài hạn. Có thể nói, Quyết định 457 có vai trò quan trọng trong việc hình thành ý thức về quản lý thanh khoản trong hoạt động của các NHTM.

Giai đoạn 2007-2016:

NHNN đẩy mạnh hoàn thiện các quy định pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng để đảm bảo an toàn hệ thống. Nổi bật là yêu cầu nâng mức vốn pháp định và tăng cường kiểm soát việc chuyển đổi các NHTM cổ phần nông thôn lên thành các NHTM cổ phần đô thị. Đồng thời, các quy định về đảm bảo an toàn thanh khoản của hệ thống tiếp tục được bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện của hệ thống cũng như tiến gần đến các thông lệ quốc tế. Cụ thể là Thông tư 15/2009/TT-NHNN đã quy định “Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài


hạn đối với TCTD”. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD” quy định chi tiết về tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động.

Trong giai đoạn cơ cấu lại hệ thống theo Đề án 254, NHNN đã phối hợp với các NHTM lành mạnh để cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng yếu để giảm thiểu rủi ro thanh khoản của hệ thống. Ðồng thời, NHNN đã cho các NHTM gia hạn nợ đối với doanh nghiệp (DN) và cho phép một số NHTM mua bán nợ dưới dạng cho DN vay và nợ của các TCTD vay lẫn nhau. Đồng thời, NHNN ban hành Thông tư 36/2014/TT- NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tư 36 đã tập trung được tất cả các quy định trước đây và tiếp tục nâng dần quy định về đảm bảo an toàn thanh khoản của các NHTM. Quy định của thông tư 36 đã chi tiết hơn về quản trị nội bộ về thanh khoản của NHTM cũng như các tỷ lệ an toàn thanh khoản. Các tỷ lệ về khả năng chi trả đã được quy định tương đối đầy đủ nhằm phòng ngừa rủi ro thanh khoản, rủi ro chênh lệch kỳ hạn của NHTM như: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (báo cáo theo ngày); Tỷ lệ khả năng chi trả trong vòng 30 ngày (theo ngày); Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để đầu tư trung và dài hạn; Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để đầu tư trái phiếu chính phủ; Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi. Trong đó, tỷ lệ khả năng chi trả trong vòng 30 ngày và tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để đầu tư trung và dài hạn có ý nghĩa gần giống với các khuyến nghị về thanh khoản của Basel III (LCR và NSFR).

Giai đoạn 2016 đến nay:

Đến giữa năm 2016, Thông tư 06/2016/TT-NHNN (TT06) được ban hành nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều của thông tư 36. Trong đó, các nội dung về quản lý thanh khoản đã có những thay đổi quan trọng: (i) Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn điều chỉnh giảm từ 60% xuống 40% đối với NHTM và quy định lộ trình giảm trong 2 năm (2017: 50%, 2018: 40%); (ii) Định nghĩa lại khái niệm NHTM Nhà nước, giữ nguyên tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi đối với nhóm NHTM cổ phần Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là 80%; (iii) Thay đổi tỷ lệ đầu tư trên vốn ngắn hạn đối với NHTM Nhà nước từ 15% lên 25%, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ 15% lên 35%, Ngân hàng Hợp tác xã từ 40% về 35%. Bổ sung nguồn vốn ngắn hạn bao gồm cả các khoản tiền gửi cá nhân và tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức. Như vậy, các

Xem tất cả 188 trang.

Ngày đăng: 13/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí