Freeman (1984) và MC porter đã khẳng định không thể đo lường trực tiếp TNXHDN mà phải đo lường thông qua các bên liên quan như khác hàng, nhân viên, cộng đồng, nhà cung cấp, môi trường. Để đo lường TNXHDN với người lao động được Carroll (1999), Korathotage Kamal Tilakasiri (2012) và cụ thể theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 26000: 2010 thông qua: (1) Việc làm và mối quan hệ lao động; (2) Điều kiện làm việc và bảo trợ xã hội; (3) Đối thoại xã hội; (4) Sức khoẻ và an toàn tại nơi làm việc; (5) Phát triển con người và đào tạo tại nơi làm việc. Theo đó thang đo cho các biến này như bảng 2.4:
Bảng 2.4. Thang đo các biến thực hiện TNXH với người lao động trong mô hình nghiên cứu định lượng
Tên thang đo | Trung bình | Độ lệch tiêu chuẩn | |
VLAM | Việc làm và các mối quan hệ lao động | 4.18 | 0.60 |
VLAM1 | Chúng tôi đối xử công bằng và tôn trọng với mọi nhân viên, không phân biệt giới tính hoặc chủng tộc của họ | 4.37 | 0.70 |
VLAM2 | Chúng tôi hiếm khi sử dụng lao động thời vụ | 3.87 | 0.79 |
VALM3 | Chúng tôi luôn bảo vệ thông tin cá nhân và sự riêng tư của người lao động | 4.30 | 0.66 |
VLAM4 | Chúng tôi hỗ trợ tất cả các nhân viên | 4.17 | 0.78 |
DKLV | Điều kiện làm việc và bảo trợ xã hội | 4.24 | 0.59 |
DKLV1 | Chúng tôi luôn trả thù lao xứng đáng cho mọi nhân viên | 4.37 | 0.66 |
DKLV2 | Chúng tôi thực hiện tốt thời giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ tết cho mọi nhân viên | 4.15 | 0.68 |
DKLV3 | Làm ngoài giờ luôn dựa trên tinh thần tự nguyện và được trả thù lao xứng đáng | 4.17 | 0.76 |
DKLV4 | Chúng tôi chi trả công bằng cho các công việc có giá trị như nhau | 4.29 | 0.76 |
DTHOAI | Đối thoại xã hội | 4.16 | 0.64 |
DTHOAI1 | Chúng tôi đề cao tiếng nói của tập thể nhân viên khi đưa ra các quyết định | 4.05 | 0.69 |
DTHOAI2 | Chúng tôi luôn tôn trọng quyền tự do tham gia hiệp hội của người lao động | 4.21 | 0.75 |
DTHOAI3 | Chúng tôi không cản trở người lao động trong việc thành lập hoặc tham gia tổ chức riêng của mình | 4.15 | 0.75 |
DTHOAI4 | Chúng tôi luôn cố gắng giảm thiểu mọi ảnh hưởng bất lợi đến người lao động khi đưa ra các quyết định | 4.23 | 0.77 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Lý Thuyết Về Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
- Lý Thuyết Lợi Tức Cổ Đông (Shareholder Enefit Theory)
- Các Tiêu Chuẩn Về Trách Nhiệm Xã Hội Với Môi Trường
- Thực Trạng Thực Hiện Trách Nhiệm Xã Hội Của Các Doanh Nghiệp Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ
- Tổng Số Doanh Nghiệp Đang Hoạt Động Tại Thời Điểm 31/12 Hàng Năm Phân Theo Ngành Kinh Tế
- Thực Hiện Tnxh Với Người Lao Động Theo Tình Trạng Niêm Yết
Xem toàn bộ 215 trang tài liệu này.
Sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc | 4.18 | 0.61 | |
SKHOE1 | Chúng tôi theo dõi sức khỏe và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động | 4.23 | 0.69 |
SKHOE2 | Chúng tôi trang bị tốt các thiết bị an 64han cần thiết để phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động hoặc để đối phó với các tình trạng khẩn cấp (như cháy, nổ) | 4.13 | 0.71 |
SKHOE3 | Chúng tôi thực hiện các khóa đào tạo định kỳ về sức khoẻ và an 64han cho người lao động | 3.92 | 0.94 |
SKHOE4 | Chúng tôi luôn nộp các báo cáo về an 64han và sức khỏe lao động đúng hạn và đầy đủ | 4.22 | 0.72 |
SKHOE5 | Không có tai nạn lao động trong những năm gần đây tại công ty chúng tôi | 4.38 | 0.71 |
DTAO | Phát triển và đào tạo con người tại nơi làm việc | 3.98 | 0.66 |
DTAO1 | Chúng tôi luôn đào tạo cho nhân viên mới để họ đáp ứng các vị trí làm việc | 4.13 | 0.69 |
DTAO2 | Chúng tôi có chiến lược đào tạo và bồi dưỡng nhân viên kế cận | 3.85 | 0.87 |
DTAO3 | Chúng tôi tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo chuyên môn và kỹ năng cho người lao động | 3.83 | 0.93 |
DTAO4 | Chúng tôi tạo cơ hội bình đẳng để mọi người lao động đều phát huy sức sáng tạo | 4.12 | 0.80 |
SKHOE
Thang đo thực hiện TNXHDN với môi trường
Thực hiện TNXHDN với môi trường được tác giả Baird Gey Lani & Robert (2012) kiểm chứng bởi các hành động nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của DN với môi trường như: (1) Phòng ngừa ô nhiễm, (2) Sử dụng tài nguyên bền vững, (3) Giảm nhẹ và thích nghi với biến đổi khí hậu, (4) Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và khôi phục môi trường sống tự nhiên. Qinghua Zhu, Junjun liu et all (2016) đã đo lường thông qua bốn biến quan sát gồm: Thực hành môi trường, thực hành lao động, trách nhiệm chính trị và quyền con người trong báo cáo hàng năm của 100 doanh nghiệp tại Trung quốc thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính SEM đã đưa ra kết luận các hoạt động thực tiễn về TNXH mang lại hiệu quả tài chính cho DN, kết quả nghiên cứu cũng hàm ý các DN Trung Quốc nên thực hiện nhiều hơn nữa các hoạt động liên quan đến cộng đồng và chuỗi cung ứng để có được hiệu quả tài chính tốt hơn.
Dựa vào các nghiên cứu tiền nhiệm trên và tiêu chuẩn quốc tế ISO 26000: 2010 thang đo thực hiện TNXHDN với môi trường được tác giả xây dựng như sau:
Bảng 2.5. Thang đo các biến thực hiện TNXH với môi trường trong mô hình nghiên cứu định lượng
Tên thang đo | Trung bình | Độ lệch tiêu chuẩn | |
PNG | Phòng ngừa ô nhiễm môi trường | 4.03 | 0.62 |
PNG1 | Chúng tôi lồng mục tiêu môi trường vào trong kế hoạch của doanh nghiệp | 3.77 | 0.78 |
PNG2 | Chúng tôi làm nhiều hơn những yêu cầu của Nhà nước về môi trường | 4.09 | 0.72 |
PNG3 | Chúng tôi có các chính sách hỗ trợ tài chính cho các sáng kiến về môi trường | 4.04 | 0.81 |
PNG4 | Chúng tôi đo lường định kỳ các tác động của quá trình sản xuất, kinh doanh đến môi trường xung quanh | 4.09 | 0.76 |
PNG5 | Chúng tôi áp dụng các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và giảm ô nhiễm môi trường | 4.15 | 0.73 |
PNG6 | Chúng tôi không sử dụng các hóa chất cấm | 4.57 | 0.60 |
PNG7 | Chúng tôi thường xuyên đổi mới công nghệ để tạo ra các sản phẩm 65han thiện hơn với môi trường | 4.12 | 0.78 |
STDN | Sử dụng tài nguyên bền vững | 4.13 | 0.62 |
SDTN1 | Chúng tôi sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên không thể tái tạo (khoáng sản…) | 4.08 | 0.67 |
SDTN2 | Chúng tôi sử dụng các nguồn tài nguyên bền vững, có thể tái tạo và ít tác động đến môi trường | 4.14 | 0.74 |
SDTN3 | Chúng tôi sử dụng vật liệu tái chế, tái sử dụng nước nhiều nhất có thể | 4.16 | 0.78 |
BDKH | Giảm nhẹ và thích nghi với biến đổi khí hậu | 4.03 | 0.63 |
BDKH1 | Chúng tôi đo lường và lập các báo cáo định kỳ về mức phát thải khí nhà kính (GHG) | 4.12 | 0.74 |
BDKH2 | Chúng tôi có các chính sách khuyến khích sáng kiến làm giảm GHG | 4.10 | 0.82 |
BDKH3 | Chúng tôi có sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng | 4.17 | 0.69 |
BDKH4 | Chúng tôi sản xuất ra các sản phẩm sử dụng năng lượng tái tạo hoặc sử dụng tiết kiệm năng lượng | 3.75 | 0.79 |
BVMT | Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và phục hồi môi trường sống tự nhiên | 4.14 | 0.60 |
BVMT1 | Chúng tôi ưu tiên những hành động tránh tổn hại đến hệ sinh thái | 4.19 | 0.69 |
BVMT2 | Chúng tôi có chính sách khôi phục hệ sinh thái | 4.01 | 0.79 |
BVMT3 | Chúng tôi sẵn sàng chi trả những chi phí nhằm khắc phục hệ sinh thái | 4.02 | 0.72 |
BVMT4 | Chúng tôi trồng nhiều cây xanh để tránh xói | 4.34 | 0.71 |
mòn đất và làm đẹp cảnh quan | |||
BVMT5 | Chúng tôi vệ sinh thường xuyên khuôn viên trong và ngoài doanh nghiệp tạo môi trường làm việc xanh – sạch – đẹp | ||
4.42 | 0.71 |
(nguồn: Theo tính tính toán của tác giả)
Thang đo hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Có nhiều chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính của DN được dựa trên kết quả nghiên cứu tiền nhiệm của các tác giả: Suhazeli Wan Ahamed et all (2013) và Korathotage Kamal Tilakasiri (2012). Tuy nhiên, thông qua quá trình tổng quan nghiên cứu trong chương 1, kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia trong chương 2 và căn cứ vào bối cảnh cụ thể của nghiên cứu và các DN công nghiệp tại Phú Thọ, NCS đã lựa chọn hai chỉ tiêu là: lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đo lường hiệu quả tài chính của DN công nghiệp Phú Thọ. Đây là các chỉ số đáng tin cậy, phản ánh khả năng một DN có thể sinh lời trong tương lai và hiệu quả sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN, các chỉ tiêu này đã phản ánh đầy đủ và chính xác hiệu quả tài chính của DN. Bên cạnh đó còn là thước đo phản ánh năng lực quản lý của các nhà quản trị DN. Hai chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản của DN hợp lý và hiệu quả. Như vậy, thang đo hiệu quả tài chính của DN gồm:
Ký hiệu | Tên thang đo |
ROA | Tỷ số lợi nhuận trên tài sản |
ROE | Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu |
Trong nghiên cứu này, NCS còn sử dụng dữ liệu khảo sát để phản ánh thực trạng thực hiện TNXH với người lao động và môi trường tại các doanh nghiệp dựa trên kết quả khảo sát hai đối tượng người lao động và cộng đồng.
Thang đo sử dụng điều tra người lao động trong nghiên cứu này được rút gọn lại như sau:
Bảng 2.7. Thang đo thực hiện TNXHDN với người lao động (dùng để khảo sát người lao động)
Tên thang đo |
Việc làm và các mối quan hệ lao động | |
Vlam1 | Anh/chị luôn được đối xử công bằng và tôn trọng, không phân biệt giới tính hoặc chủng tộc |
Vlam2 | Anh/chị được ký hợp đồng dài hạn với công ty |
Vlam3 | Anh/chị luôn được bảo vệ các thông tin cá nhân và sự riêng tư |
Vlam4 | Anh/chị luôn nhận được sự hỗ trợ từ công ty khi cần thiết |
Vlam5 | Anh/chị được công ty thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật với người lao động |
Dklv | Điều kiện làm việc và bảo trợ xã hội |
Dklv1 | Anh/chị luôn được trả thù lao xứng đáng |
Dklv2 | Anh/chị được làm việc, nghỉ ngơi, nghỉ phép, nghỉ lễ tết theo đúng các quy định của Pháp luật lao động |
Dklv3 | Anh/chị làm thêm giờ dựa trên tinh thần tự nguyện và được trả thù lao xứng đáng |
Dklv4 | Anh/chị được chi trả công bằng cho các công việc có giá trị như nhau |
Dthoai | Đối thoại xã hội |
Dthoai1 | Anh/chị được công ty thăm dò ý kiến trước khi công ty đưa ra các quyết định quan trọng |
Dthoai2 | Anh/chị được quyền tự do thành lập hoặc tham gia hiệp hội |
Skhoe | Sức khoẻ và an toàn tại nơi làm việc |
Skhoe1 | Anh/chị được theo dõi sức khỏe và kiểm tra sức khỏe định kỳ |
Skhoe2 | Anh/chị được trang bị tốt các thiết bị an toàn cần thiết để phòng ngừa bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động hoặc để đối phó với các tình trạng khẩn cấp (như cháy, nổ) |
Skhoe3 | Anh/chị được tham gia các khóa đào tạo định kỳ về sức khoẻ và an toàn lao động |
Skhoe4 | Anh/chị luôn được công ty thông báo kịp thời các vấn đề về sức khoẻ sau quá trình kiểm tra định kỳ |
Skhoe5 | Không có tai nạn lao động trong những năm gần đây |
Skhoe6 | Anh/chị có quyền từ chối làm các công việc có nguy cơ hoặc nguy hiểm nghiêm trọng đến tính mạng hoặc sức khỏe của mình |
Skhoe7 | Tại công ty nơi anh/chị làm việc không có đình công trong những năm gần đây |
Dtao | Phát triển và đào tạo con người tại nơi làm việc |
Dtao1 | Nhân viên mới tại công ty nơi anh/chị làm việc, ngươi lao động luôn được đào tạo để đáp ứng các vị trí làm việc |
Dtao2 | Anh/chị được tham gia thường xuyên các khóa đào tạo chuyên môn và kỹ năng |
Dtao3 | Anh/chị được tạo cơ hội bình đẳng để phát triển |
Dtao4 | Anh/chị luôn được khuyến khích sáng tạo, đổi mới tại nơi làm việc |
Dtao5 | Anh/chị được công ty giúp đỡ và hỗ trợ để tiếp cận với việc làm mới khi chuyển vị trí làm việc hay thôi việc. |
Vlam
Thang đo sử dụng điều tra cộng đồng trong nghiên cứu này được tác giả rút gọn lại như sau:
Bảng 2.8. Thang đo thực hiện TNXHDN với môi trường (dùng cho khảo sát cộng đồng)
Tên thang đo | |
Png | Phòng ngừa ô nhiễm môi trường |
Png1 | DN này luôn công khai các kế hoạch về bảo vệ môi trường cho cộng đồng xung quanh |
Png2 | DN này thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường |
Png3 | DN này áp dụng tốt các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và giảm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí cho khu vực xung quanh |
Sdtn | Sử dụng tài nguyên bền vững |
Sdtn1 | DN này có tái sử dụng nước trong sản xuất |
Sdtn2 | DN này có sử dụng vật liệu tái chế trong sản xuất sản phẩm |
Bdkh | Giảm nhẹ và thích nghi với biến đổi khí hậu |
Bdkh1 | DN này có sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh |
Bdkh2 | Sản phẩm của DN này sử dụng năng lượng tái tạo hoặc sử dụng tiết kiệm năng lượng |
Bvmt | Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và phục hồi môi trường sống tự nhiên |
Bvmt1 | DN này thực hiện tốt các hành động tránh tổn hại đến môi trường đất, nước, không khí |
Bvmt2 | DN này thực hiện tốt các chính sách nhằm khôi phục môi trường đất, nước, không khí |
Bvmt3 | DN này luôn chi trả những chi phí nhằm khắc phục ảnh hưởng đã gây ra cho môi trường và cộng đồng xung quanh |
Bvmt4 | DN này trồng nhiều cây xanh, có vườn hoa, hồ nước,…để làm đẹp cảnh quan, chống xói mòn đất và ngăn ngừa bụi |
Bvmt5 | DN này luôn vệ sinh sạch sẽ khuôn viên bên trong và ngoài khu sản xuất kinh doanh |
2.3.2.3. Quy trình nghiên cứu
Hiện nay trên thế giới có thể chia thành ba loại hình tiếp cận nghiên cứu gồm: Phương pháp định tính, phương pháp định lượng và phương pháp hỗn hợp (Jamali & Mirshak, 2007).
Tìm cơ sở lý thuyết, tổng quan nghiên cứu
Xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành thu thập dữ liệu chính thức n=253
Xây dựng mô hình lý thuyết
Thống kê mô tả
Thiết kế phiếu khảo sát
Phân tích nhân tố EFA
(
Khảo sát sơ bộ (n=30) , tham vấn chuyên gia (n=6)
Kiểm định độ tin cậy Cronbach‟s Alpha
Điều chỉnh mô hình và thang đo, xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức.
Phân tích tương quan
Phân tích hồi quy
Hình 2.3: Quy trình n
nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)
ghiên cứu
Các nghiên cứu truyền thống thường sử dụng phương pháp định tính, hoặc định lượng. Ngày nay, các nhà nghiên cứu thường sử dụng phương pháp hỗn hợp đó là sự kết hợp giữa hai phương pháp định tính và định lượng, đây là phương pháp mới và cho thấy hiệu quả tích cực do loại bỏ được những hạn chế của việc sử dụng đơn lẻ từng phương pháp.
Các nghiên cứu định lượng có thể cung cấp dữ liệu để mô tả sự phân bố các đặc điểm và tính chất của tổng thể nghiên cứu, khảo sát và xác định mối quan hệ nhân quả. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là câu trả lời các đối tượng bị tác động bởi nhiều yếu tố nên không hoàn toàn khách quan. Thêm vào đó, dù trên một thang đo chuẩn hoá nhưng có thể giải thích khác nhau tuỳ theo người tham gia.
Đối với phương pháp định tính, thường tập trung vào quá trình mà không dựa vào cấu trúc xã hội giống như các trường hợp nghiên cứu định lượng, hạn chế của nghiên cứu định tính là chủ quan và tính khái quát hoá không cao.
Mỗi phương pháp nghiên cứu có những ưu điểm và hạn chế khác nhau. Do đó, để đạt được mục tiêu nghiên cứu tác giả lựa chọn áp dụng cả hai phương pháp
định tính và định lượng trong nghiên cứu này. Quy trình nghiên cứu được thể hiện trong hình 2.3. Quy trình nghiên cứu có thể chia ra thành các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu được bắt đầu bằng việc hệ thống các nghiên cứu trước đây để tìm ra các khoảng trống lý thuyết liên quan đến TNXHDN và mối quan hệ giữa thực hiện TNXH với hiệu quả tài chính của DN. Kết quả thu được đã hình thành mô hình nghiên cứu lý thuyết định hướng cho mô hình nghiên cứu chính thức thông qua việc kiểm định tính đúng đắn và phù hợp của mô hình đối với bối cảnh cụ thể tại các DN công nghiệp tỉnh Phú Thọ.
Bước 2: Thiết kế bảng hỏi và điều tra sơ bộ: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua hai phương pháp là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Dựa trên mô hình lý thuyết ở bước 1 và mục tiêu nghiên cứu, NCS đã xây dựng các thang đo các yếu tố dựa vào tiêu chuẩn quốc tế ISO 26000 (2010), kết hợp với các nghiên cứu đã thực hiện ở trong và ngoài nước.
Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên các biến định lượng theo thang đo Likert với 5 mức độ từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Giá trị khoảng cách của thang đo được tính bằng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5- 1)/5 = 0,8. Khi đó ý nghĩa các mức như sau:
1,0 – 1,8: Hoàn toàn không đồng ý 1,81- 2,60: Không đồng ý
2,61-3,40: Không có ý kiến 3,41- 4,2: Đồng ý
4,21- 5,00: Rất đồng ý
Bảng câu hỏi được phát cho 3 đối tượng, gồm lãnh đạo doanh nghiệp, cộng đồng địa phương và người lao động trong DN. Một bảng câu hỏi gồm 5 phần:
- Thông tin chung về DN: nhằm xác định tên DN, địa chỉ, hình thức pháp lý, số năm hoạt động, quy mô, ngành nghề kinh doanh, tình trạng niêm yết trên thị trường chứng khoán của DN.
- Hiểu biết về TNXHDN: hiểu biết của người được hỏi về khái niệm, tình hình thực hiện TNXHDN, các yếu tố ảnh hưởng đến TNXHDN tại đơn vị.
- Thực hiện TNXHDN với người lao động
- Thực hiện TNXHDN với môi trường