nhóm hộ chi đầu tư cho sản xuất nhiều hơn nhóm hộ khó khăn. Điều này phù với cơ cấu cây trồng của các nhóm hộ. Nhóm hộ khá bên cạnh cây hoa màu đã đầu tư trồng các loại cây công nghiệ dài ngày đ i hỏi chi hí đầu tư lớn như cà hê, tiêu, v.v. Nhiều đất và điều kiện kinh tế tốt hơn nên nhóm hộ cư trú trong rừng đầu tư cho sản xuất nhiều hơn nhóm hộ sống trong khu ĐCĐC.
Bảng 3.11: Cơ ấu chi tiêu của nhóm hộ (%)
Cư trú trong rừng | ĐCĐC | |||||
Hộ hó hăn | Hộ h | Trung bình nhóm | Hộ khó hăn | Hộ há | Trung bình nhóm | |
Chi sản xuất | 23.5 | 36.5 | 31,5 | 17.0 | 24.4 | 20,6 |
Chi lương thực, thực h m | 60.4 | 51.3 | 54,8 | 52.7 | 47.4 | 50,1 |
Chi giáo dục | 3.5 | 2.2 | 2,7 | 5.1 | 3.2 | 4,2 |
Chi sức khỏe | 1.1 | 0.0 | 0,4 | 3.0 | 4.7 | 3,9 |
Chi lễ tết, ma chay | 0.9 | 0.6 | 0,7 | 5.3 | 4.1 | 4,7 |
Chi khác | 10.6 | 9.3 | 9,8 | 16.9 | 16.1 | 16,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Đồ Tiến Trình Khảo T Ơ Ở, Chọn Mẫu
- Một Số Chỉ Tiêu Về Cấu Trúc Hộ Và Quy Mô L O Động Của Hộ
- Mứ Độ Sở Hữu Tài Sản Sản Xuất Của Các Nhóm Hộ (%)
- Tình trạng không hiệu quả và những đề xuất chính sách đối với dự án định canh định cư: nghiên cứu tình huống xã Ea Kiết, huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk - 7
- Tình trạng không hiệu quả và những đề xuất chính sách đối với dự án định canh định cư: nghiên cứu tình huống xã Ea Kiết, huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk - 8
Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.
N uồ : Tổ ợp, t t á từ p iếu điều tra
Tỷ lệ chi cho giáo dục khá thấp, vì các hộ là đồng bào dân tộc thiểu số nên các khoản đóng gó được miễn, giảm, sách vở được cấp. Lễ tết ma chay một mặt theo phong tục của đồng
ào H’mông, mặt khác đồng bào sống biệt lập nên chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Khoản chi khác chiếm tỷ trọng rất lớn trong năm của nhóm hộ cư trú trong khu ĐCĐC là khoản chi phí tiền xăng và nước uống hàng ngày. Các hộ phải xa rẫy nên chi phí này lớn hơn so với các hộ cư trú trong rừng ngoài ra hộ phải mua nước lọc để uống.
3.7 Hỗ trợ của chính quyền
Khi thực hiện ĐCĐC, chính quyền đã thực hiện chính sách hỗ trợ cho các nhóm hộ. Cụ thể, 100% hộ cư trú trong khu ĐCĐC được cấp 600m2 đất ở, cấp bảo hiểm y tế miễn phí, hỗ trợ tiền di chuyển nhà ở và các trang thiết b , với số tiền mỗi hộ 5 triệu đồng. Bên cạnh đó, các hộ c n được cấp gạo, mì tôm, đầu tư cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường học, nước sạch.
Một số hộ cư trú trong khu ĐCĐC, được nhà nước hỗ trợ con giống cụ thể 10 hộ của buôn được hỗ trợ 20 con heo giống. Tuy nhiên, sau một thời gian ngắn số heo này đã chết gần hết.
Ngoài ra, chính quyền sẽ cấp hộ kh u cho các hộ chuyển ra khu ĐCĐC, hiện nay đã có 18 hộ d n được cấp hộ kh u. Việc công nhận đất nông nghiệp trên diện tích đất canh tác của các hộ cũng chưa được tiến hành.
Bảng 3.12: Tỷ lệ hộ nhận được hỗ trợ của chính quyền (%)
Hộ hó hăn | Hộ há | |
Cấ đất ở | 100.0 | 100.0 |
Công nhận đất canh tác nông nghiệ | 0.0 | 0 |
Hộ kh u | 22.2 | 57.1 |
C y giống, con giống | 11.1 | 14.3 |
Cơ sở hạ tầng | 100 | 100 |
Gạo, lương thực | 100 | 100 |
BHYT | 100 | 100 |
Hỗ trợ khác | 100 | 100 |
N uồ : Tổ ợp, t t á từ p iếu điều tra
3.8 Đ nh gi ủ người dân về các hạng mục của dự án đ nh nh đ nh ư
Tác giả cũng tiến hành thăm d kiến đánh giá của các nhóm hộ về các hạng mục của dự án, như đường giao thông, trường mẫu giáo, trường tiểu học, điện lưới, nước máy và khu vực đất ở. Các nhóm hộ sẽ đánh giá dựa trên năm mức độ từ rất kém đến rất tốt. au đ y là ý kiến đánh giá của các nhóm hộ.
3.8.1 Nhóm hộ hó hăn
Theo đánh giá của các hộ thuộc nhóm khó khăn cho thấy, 76% đánh giá đường giao thông đạt mức tốt, c n 24% đánh giá là được, vì ên cạnh đường nhựa, trục đường nội uôn là đường cấ hối nên m a mưa khó đi. Trường học được đa số đánh giá là tốt và rất tốt. Điện lưới được đánh giá là tốt với tỷ lệ 56% vì mới chỉ có một số hộ được sử dụng điện lưới.
Trong sáu hạng mục được người d n đánh giá thì đất ở được đánh giá ở mức độ thấ nhất, 100% hộ d n đánh giá đất ở ở mức rất kém. Nước máy cũng được đánh giá ở mức rất kém với tỷ lệ 67%, và 33% đánh giá với mức kém. Theo ghi nhận của tác giả, nguồn nước dự án cung cấ nhiễm đá vôi (nước cứng), vì sau khi nước nấu sôi khoảng một giờ sẽ kết tủa thành nh ng mảng trắng ám vào thành ấm. Nước đun sôi để nguội sẽ lắng xuống rất nhiều chất màu trắng, cứng dưới đáy ly. Tuy nhiên, chưa một cấ chính quyền nào cung cấ thông tin cho người d n nên người d n không dám sử dụng để uống.
Bảng 3.13: Đ nh gi ủa nhóm hộ hó hăn về ơ ở hạ tầng (%)
Đ nh gi ủ người d n | ||||||
Đường giao thông | Trường ẫ gi o | Trường tiể họ | Điện lưới | Nướ y | Đất ở | |
Rất kém | 0 | 0 | 0 | 0 | 67 | 100 |
Kém | 0 | 0 | 0 | 0 | 33 | 0 |
Được | 24 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tốt | 76 | 67 | 56 | 56 | 0 | 0 |
Rất tốt | 0 | 33 | 44 | 0 | 0 | 0 |
N uồ : Tổ ợp, t t á từ p iếu điều tra
3.8.2 Nhóm hộ khá
Kết quả khảo sát các hộ thuộc nhóm khá cho thấy, đường giao thông, trường học và điện lưới được đánh giá ở mức được và tốt với tỷ lệ khá cao. Trong khi nước và đất ở vẫn là hai vấn đề nổi cộm, 100% các hộ được hỏi đều đánh giá nước máy ở mức rất kém, 71% đánh giá đất ở cùng mức rất kém, chỉ có 29% đánh giá là được.
Bảng 3.14: Đ nh gi ủa nhóm hộ khá về ơ ở hạ tầng (%)
Đ nh gi ủ người d n | ||||||
Đường giao thông | Trường ẫ gi o | Trường tiể họ | Điện lưới | Nướ y | Đất ở | |
Rất kém | 0 | 0 | 0 | 0 | 100 | 71 |
Kém | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Được | 33 | 0 | 0 | 29 | 0 | 29 |
Tốt | 67 | 57 | 71 | 57 | 0 | 0 |
Rất tốt | 0 | 43 | 29 | 0 | 0 | 0 |
N uồ : Tổ ợp, t t á từ p iếu điều tra
3.9 Những trở ngại cản trở người dân ra khu đ nh nh đ nh ư
Nh ng hộ d n cư trú trong rừng sở h u diện tích đất rất lớn do đó họ rất sợ b nhà nước thu hồi đất, mặt khác trong đơn xin chuyển ra khu đ nh canh đ nh cư có quy đ nh nếu sau khi chuyển ra khu ĐCĐC, hộ dân tự ý chuyển đi nơi khác sống sẽ b thu hồi toàn bộ tài sản nhà nước đã cấp nên các hộ dân sợ mất hết tài sản khi chuyển đi.
Bảng 3.15: Tổng hợp nguyên nhân không chuyển ra khu ĐCĐC của các hộ dân
Sợ mất đất sản xuất | |
- | Sợ mất tài sản sau khi ra khu ĐCĐC mà chuyển đi nơi khác sống |
- | Sợ b phá hoại cây trồng |
- | Cuộc sống khó khăn hơn, chi hí đi lại tốn kém hơn |
- | Nguồn nước không đảm bảo |
3.10 Đ nh gi ủa tác giả về dự án đ nh nh đ nh ư
Bên cạnh nh ng đánh giá của các hộ dân, tác giả nhận thấy dự án đ nh canh đ nh cư c n nhiều bất cập.
Chính sách chấp nhận hiện trạng, hợp pháp hóa diện tích đất khai hoang của các hộ dân đồng nghĩa người dân sẽ tiếp tục vào rừng canh tác, phá rừng để dựng nhà trông rẫy. Diện tích này chạy dọc theo con suối nên xâm lấn vào sâu trong rừng, dẫn đến việc tuần tra kiểm soát khó khăn nên rất khó để ngăn cản hộ dân tiếp tục phá rừng.
Khoảng cách từ khu ĐCĐC đến khu vực sản xuất rất xa, đường cực kỳ khó đi, nên tăng chi
hí đi lại của người dân. Để khắc phục khó khăn này giai đoạn tiếp theo dự án sẽ thi công tuyến đường đi vào v ng sản xuất với chi phí lên tới 10.711 triệu đồng, (Báo cáo về kết quả thực hiện Dự án điều chỉnh quy hoạch bố trí d n di cư tự do xã Ea Kiết, huyện Cư M’gar từ năm 2007 đến nay) vì đ a hình phức tạp và phải xây nhiều cầu lớn. Bên cạnh phải bỏ ra một số tiền lớn, việc thi công tuyến đường đồng nghĩa thêm một diện tích rừng khá lớn b triệt hạ. Một số tiền lớn chi ra chỉ mang lại lợi ích cho một số ít hộ dân sẽ không hiệu quả về mặt kinh tế, mặt khác thêm một tuyến đường nhựa chạy gi a rừng sẽ tạo thêm điều kiện cho lâm tặc phá rừng.
Tóm tắt phần 3
Tác giả đã trình ày kết quả phân tích d liệu khảo sát 36 hộ trong uôn H’mông. Qua việc so sánh gi a các nhóm hộ dựa trên các nguồn vốn về tài sản sinh kế, chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế cũng như nh ng tác động đến sinh kế của dự án ĐCĐC, qua đó chỉ ra nh ng nguyên nhân các hộ không chuyển ra khu ĐCĐC, cũng như các hạn chế của dự án ĐCĐC. ết quả phân tích của chương 3 làm cơ sở cho kết luận và kiến ngh chính sách sẽ được trình ày trong chương sau.
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
4.1 Kết luận
4.1.1 Kết luận sự khác biệt về sinh kế của nhóm hộ ư trú trong rừng và nhóm hộ ư trú trong khu đ nh nh đ nh ư
Vố ư i: Nhóm hộ sống trong khu ĐCĐC thuộc nhóm dân số trẻ nên tỷ lệ mù ch thấ hơn nhóm hộ cư trú trong rừng. Khi chuyển ra sống trong khu ĐCĐC các hộ được cấp hộ kh u đã tạo cơ hội cho con em của hộ tiếp tục học lên cấp 3 với tỷ lệ 3,65%.
Vốn tự nhiên: Có sự khác biệt lớn về diện tích đất canh tác gi a hai nhóm hộ. Hộ d n cư trú trong rừng diện tích sở h u trung ình lên đến 2,83 ha, con số này ở nhóm hộ sống trong khu ĐCĐC là 1,69 ha.
Vốn tài chính: Thu nhập cao nên nhóm hộ cư trú trong rừng có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn nhóm hộ cư trú trong khu ĐCĐC. Nguồn vay từ người cho vay trong thôn, xã là nguồn vay vốn chủ yếu của các hộ.
Vốn v t ch t: Đến 70% nhà ở của nhóm hộ cư trú trong rừng là nhà bán kiên cố và kiên cố, nhóm hộ sống trong khu vực ĐCĐC là 56,25%. Về hương tiện đi lại, xe máy của nhóm hộ cư trú trong rừng là nh ng xe có giá tr cao, còn xe của nhóm hộ sống trong khu ĐCĐC có giá tr thấp. Nhóm hộ cư trú trong rừng có sự nổi trội so với nhóm hộ sống trong khu ĐCĐC về sở h u tài sản sản xuất.
Vốn xã h i: Tổ chức tôn giáo và dòng tộc là nơi sinh hoạt chính của nhóm hộ cư trú trong rừng. Nhóm hộ không tham gia vào các tổ chức chính quyền, ngược lại nhóm hộ cư trú trong khu ĐCĐC tích cực tham gia các tổ chức chính quyền.
Thu nh p: Thu nhập từ rừng vẫn là một nguồn thu tương đối của các hộ dân, cho thấy hoạt động phá rừng vẫn đang diễn ra hàng ngày.
4.1.2 Kết luận về những hỗ trợ của chính quyền
Khi thực hiện ĐCĐC chính quyền đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho hộ dân. Sự hỗ trợ này đã gó hần tạo ra sự khác biệt về sinh kế gi a hai nhóm hộ cư trú trong rừng và sống trong khu ĐCĐC.
Cơ ở hạ tầng: Điện, đường, trường mẫu giáo và phân hiệu trường tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương, học tập, cùng với việc cấp bảo hiểm y tế miễn hí đã gó phần n ng cao trình độ, sức khỏe cho người dân.
C p đ t ở: Mỗi hộ khi ra khu ĐCĐC được cấp 600m2 đất ở, đã tăng vốn tự nhiên cho nhóm hộ cư trú trong khu ĐCĐC. Tuy nhiên, nền đất thấp và thiếu hệ thống thoát nước dẫn đến khu vực ĐCĐC b ngậ nước vào m a mưa, g y khó khăn cho cuộc sống của hộ dân.
C p h khẩu: Việc cấp hộ kh u cho hộ dân đã tạo điều kiện cho con em được học lên cấp 3, tiếp cận thêm một kênh vay vốn mới là Ngân hàng Chính Sách xã hội.
Nước sạ điệ lưới: Dự án đã x y dựng hệ thống cung cấ nước ổn đ nh tận nhà các hộ dân, giải quyết tình trạng thiếu nước vào mùa khô. Tuy nhiên, nguồn nước b nhiễm đá vôi nên người dân còn nghi ngại trong sử dụng. Điện lưới trung và hạ á đã kéo sát hộ gia đình. Bước đầu đã có 68,8% hộ sử dụng điện lưới.
4.1.3 Kết luận về hiệu quả thực tế so với mục tiêu của dự án
Qua kết quả nghiên cứu thực tế so sánh với mục tiêu của dự án cho thấy chính sách hợp
há hóa đất rừng b lấn chiếm đồng nghĩa tiếp tục tồn tại một ngôi làng gi a rừng do đó không thể bảo vệ rừng. hu d n cư cách xa khu sản xuất nên đời sống người d n khó khăn hơn, nhà nước phải đầu tư nhiều hơn.
4.2 Kiến ngh chính sách
Dựa trên các kết luận rút ra từ nghiên cứu, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách, mà chính quyền có thể thực hiện để cải thiện sinh kế cho người dân góp phần ổn đ nh dân di cư tự do trong khu ĐCĐC, bảo vệ rừng.
4.2.1 Kiến ngh đối với UBND tỉnh Đắk lắk
Ưu ti bố trí nguồn vốn, tă mức hỗ trợ
Tiếp tục ưu tiên ố trí nguồn vốn để hoàn thiện san nền, xây dựng hệ thống thoát nước. Tăng mức hỗ trợ di dời, theo đề xuất của huyện là 8 triệu đồng/hộ.
Điều chỉnh dự án
Tỉnh nên chuyển mục đích sử dụng đất phần diện tích đất rừng gần khu ĐCĐC b người dân chặt phá Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Buôn Ja Wầm đã thu hồi và đang chu n b trồng lại rừng cấp cho các hộ dân.
Sử dụng kinh phí xây dựng đường giao thông vào khu sản xuất hỗ trợ hộ dân khai hoang, di dời, lương thực, thực ph m, cây giống và con giống trong thời gian đầu. Hỗ trợ Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Buôn Ja Wầm trồng rừng trong buôn cũ.
4.2.2 Kiến ngh đối với UBND huyện Cư M’g r
Cưỡng chế các h dâ ư trú tr rừng
Hộ cư trú trong rừng có nguồn vốn tự nhiên, vốn tài chính và vốn vật chất đều tốt hơn so với nhóm ĐCĐC do đó họ sẽ tiếp tục cư trú trong rừng, phá rừng và tạo ra nhiều bất ổn khác. Mặt khác vì đất này là đất công, nếu hợp thức hóa cho người d n di cư tự do ở lại rừng thì dẫn đến nhiều hộ khác cũng sẽ di cư vào rừng vì vậy phải cưỡng chế nhóm hộ dân này.
C p h khẩu
Đ y nhanh tiến độ cấp hộ kh u, một mặt sẽ góp phần quản lý nhân hộ kh u của buôn, mặt khác là chìa khóa để con em trong buôn có thể học tiếp cấp ba, tiếp cận với các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng cùng với các quyền lợi khác do hộ kh u mang lại.
Cung c p thông tin về nguồ ước, hỗ trợ mắ điện
Chính quyền phải lậ đoàn kiểm tra chất lượng nguồn nước, công khai thông tin cho người d n, cũng như các iện há để cải thiện chất lượng nguồn nước. Can thiệ để tránh tình trạng g y khó khăn cho người dân khi sử dụng điện, hỗ trợ cho các hộ khó khăn mắc điện.
4.2.3 Kiến ngh đối với UBND xã Ea kiết
Vốn xã h i
Trong thời gian qua năng lực của chính quyền buôn không mạnh, đứng trước tình trạng b chia cắt. Do đó hải tăng cường thể chế, n ng cao năng lực lãnh đạo của chính quyền buôn.
Tă ư t ô ti ư i dân
Để hạn chế thiệt hại do biến động của thời tiết, nâng cao thu nhập. Chính quyền phải cung cấ thông tin cho người dân về tình hình thời tiết của năm, cũng như thông tin chỉ đạo về thời điểm tiến hành các mùa vụ để đ nh hướng sản xuất cho bà con. Tổ chức tập huấn cho bà con về kỹ thuật sản xuất đặc biệt là cây công nghiệp mới được phát triển.
Bảo vệ rừng
Đ y mạnh tuyên truyền, vận động giáo dục người dân, nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò của rừng trong việc bảo đảm tính bền v ng của các hoạt động, cũng như tài sản sinh kế, kiên quyết xử lý các vụ vi phạm lâm luật.