Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động tại Agribank Bến Tre từ 2010 - 2015
Đvt: tỷ đồng
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Tiền gửi không kỳ hạn | 449 | 339 | 492.8 | 550.6 | 601.8 | 787.3 |
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng | 2,391.7 | 3,656.1 | 4,820.4 | 5,372 | 6,102 | 6,816.5 |
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng | 23.2 | 13.3 | 58.2 | 45.1 | 110.4 | 272 |
Tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng trở lên | 391.1 | 34.8 | 5.1 | 3 | 2.2 | 2.5 |
Tổng | 3,255.0 | 4,043.2 | 5,376.5 | 5,970.7 | 6,816.4 | 7,878.3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Phát Triển Du Lịch Sinh Thái
- Chỉ Tiêu Đánh Giá Việc Mở Rộng Tín Dụng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái
- Bài Học Kinh Nghiệm Mở Rộng Tín Dụng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Trên Thế Giới
- Thực Trạng Tín Dụng Và Mở Rộng Tín Dụng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Bến Tre Giai
- Thang Đo Thành Phần Chất Lượng Dịch Vụ Tín Dụng
- Kết Quả Kiểm Định Thang Đo Bằng Cronbach’S Alpha Sau Khi Loại Bỏ Biến Quan Sát
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
9000
8000
Tiền gửi không kỳ hạn
7000
6000
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng
5000
4000
3000
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
2000
Tiền gửi có kỳ hạn từ 24
tháng trở lên
1000
0 Tổng
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động tại Agribank Bến Tre từ 2010 – 2015
Nhìn trên biểu đồ 2.1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động tại Agribank Bến Tre từ 2010 - 2015 đều tăng, trong tổng nguồn vốn thì tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất trên 70% tổng nguồn vốn huy động. Tổng nguồn vốn huy động từ
2010 – 2015 của năm sau hơn năm trước tăng lần lượt là 24,22%; 32,98%; 11,05%; 14,16%; 15,58%, nguyên nhân tăng là do tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng.
2.1.2.2. Tín dụng
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng theo thời hạn tại Agribank Bến Tre từ 2010 - 2015
Đvt: tỷ đồng
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Ngắn hạn | 2,369.8 | 2,537.1 | 2,835.3 | 3,188.1 | 3,516.2 | 3,677.9 |
Trung và dài hạn | 2,100 | 2,186.2 | 2,461 | 3,028 | 3,489 | 4,519.9 |
Tổng | 4,469.8 | 4,723.3 | 5,296.3 | 6,216.1 | 7,004.9 | 8,197.8 |
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
9,000
8,000
7,000
6,000
5,000
4,000
3,000
Ngắn hạn
Trung và dài hạn Tổng
2,000
1,000
-
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng theo thời hạn tại Agribank Bến Tre từ 2010 – 2015
Xem biểu đồ 2.2 ta thấy tổng dư nợ tín dụng tại Agribank Bến Tre từ năm 2010 đến 2015 đều tăng. Trong dư nợ tín dụng theo thời hạn thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nợ trung và dài hạn, cụ thể năm 2010 chiếm 53,02%, 2011 chiếm 53,71%, năm 2013 chiếm 53,53%, năm 2014 chiếm 51,29%, năm 2015 chiếm 50,2%
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế tại Agribank Bến Tre từ 2010 – 2015
Đvt: tỷ đồng
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
DN nhà nước | 10.71 | 9.98 | 6.89 | 0 | 1 | 1.54 |
DN ngoài quốc doanh | 589.32 | 689.9 | 667.8 | 666.92 | 715.3 | 795.49 |
Hợp tác xã | 0.6 | 0.85 | 0.66 | 0.11 | 0 | 0 |
Hộ sản xuất, cá nhân | 3,869.17 | 4,022.57 | 4620.95 | 5,549.07 | 6,288.6 | 7,400.77 |
Tổng | 4,469.8 | 4,723.3 | 5,296.3 | 6,216.1 | 7,004.9 | 8,197.8 |
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
9000
8000
DN nhà nước
7000
6000
5000
DN ngoài
quốc doanh
Hợp tác xã
4000
3000 Hộ sản xuất,
2000 cá nhân
Tổng
1000
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế tại Agribank Bến Tre từ 2010 – 2015
Nhìn vào biểu đồ 2.3 ở trên ta thấy dư nợ tín dụng xét theo thành phần kinh tế thì Agribank Bến Tre chủ yếu cấp tín dụng cho hộ sản xuất, cá nhân, cụ thể năm 2010 dư nợ tín dụng cho hộ sản xuất, cá nhân chiếm 86,56% tổng dư nợ, năm 2011 chiếm
85,16%, năm 2012 chiếm 87,25%, năm 2013 chiếm 89,27%, năm 2014 chiếm 89,77%,
năm 2015 chiếm 90,28%.
2.1.2.3. Kết quả tài chính
Bảng 2.4: Kết quả tài chính tại Agribank Bến Tre từ 2010 – 2015
Đvt: tỷ đồng
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Tổng thu | 754.4 | 1,034.7 | 946.424 | 843.834 | 855.5 | 876.675 |
Tổng chi | 628.5 | 842 | 805.263 | 671.133 | 553.4 | 637.816 |
Chênh lệch | 125.9 | 192.7 | 141.161 | 172.701 | 302.1 | 238.859 |
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Tổng thu năm 2012 giảm 88,28 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ giảm 8,53%, là do thu từ hoạt động tín dụng giảm 84,935 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 8,5%. Sang năm 2013 tổng thu giảm 102,59 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 10,84%, nguyên nhân là do thu từ hoạt động tín dụng giảm 120,229 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 13,14%. Tổng chi năm 2011 tăng 213,5 tỷ đồng so với năm 2010, tỷ lệ tăng 33,97%, nguyên nhân là do chi trả lãi năm 2011 là 743,104 tỷ đồng tăng so với năm 2010 là 193,235 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 35,14%. Từ năm 2011 đến năm 2014 tổng chi tại Chi nhánh đều giảm nguyên nhân do chi trả lãi giảm. Tổng chi năm 2015 tăng 84,416 tỷ đồng so với năm 2014, tỷ lệ tăng 15,25%, do chi trả lãi tăng.
Nhìn chung mức chênh lệch thu chi của Chi nhánh trong giai đoạn từ 2010 đến 2015 đều dương, chứng tỏ hoạt động kinh doanh có lời. Năm 2014, mức chênh lệch là cao nhất, nguyên nhân là do hoạt động thu từ lãi tăng nhưng hoạt động chi trả lãi lại giảm.
2.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Bến Tre
2.2.1. Phát triển các điểm du lịch sinh thái
DLST của Bến Tre ngày càng tạo được sức hút đối với du khách trong và ngoài nước. Nhiều nhà đầu tư đã đến khảo sát, lập dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch với quy mô phù hợp và hiện đại. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch không ngừng
được nâng cấp và mở rộng. Các điểm du lịch, nhà hàng, khách sạn không ngừng tăng về số lượng và chất lượng, các cửa hàng kinh doanh hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng đặc sản phát triển mạnh nhằm phục vụ nhu cầu du khách. Để khai thác lợi thế về loại hình du lịch này, tỉnh Bến Tre đã có kế hoạch đầu tư phát triển một số điểm DLST phù hợp với điều kiện của tỉnh và nhu cầu của du khách. Sau đây là số lượng điểm DLST từ năm 2010 đến 2015.
Bảng 2.5: Số lượng điểm DLST tại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 - 2015
Đv: Điểm du lịch
Địa điểm | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
1 | Châu Thành | 32 | 33 | 35 | 36 | 36 | 36 |
2 | TP Bến Tre | 6 | 8 | 9 | 9 | 11 | 11 |
3 | Chợ Lách | 6 | 7 | 8 | 11 | 12 | 12 |
4 | Giồng Trôm | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 |
5 | Bình Đại | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 |
6 | Ba Tri | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
7 | Mỏ Cày Bắc | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 | 2 |
8 | Mỏ Cày Nam | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
9 | Thạnh Phú | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 |
Tổng | 45 | 52 | 55 | 63 | 65 | 68 |
Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bến Tre Tỉnh Bến Tre gồm 8 huyện và thành phố Bến Tre, trong đó tất cả các huyện và Thành phố đều có tiềm năng phát triển DLST miệt vườn và DLST biển. Nhìn vào bảng
2.5 trên ta thấy điểm DLST tại tỉnh Bến Tre tăng dần qua các năm, tập trung ở huyện Châu Thành, Chợ Lách và Thành phố Bến Tre. Tại 3 địa điểm này chủ yếu phát triển loại hình DLST miệt vườn, thưởng thức trái cây và các món ăn đặc sản vùng quê kết hợp ở nhà dân để cùng trải nghiệm cuộc sống thôn quê theo loại hình du lịch homestay. Tuy nhiên, các điểm du lịch phát triển với quy mô nhỏ và vừa, chủ yếu kinh doanh theo phương thức hộ gia đình, sản phẩm du lịch còn hạn chế về số lượng và chất lượng, nhưng loại hình du lịch này đã dần khẳng định vị thế chủ chốt trong hoạt động du lịch
nói riêng và hoạt động kinh tế địa phương nói chung. Huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Giồng Trôm có đều kiện tự nhiên thích hợp phát triển DLST miệt vườn với vườn dừa và vườn trái cây như bưởi da xanh, bòn bon, cam, quýt,… hệ thống kênh rạch chằng chịt, di tích lịch sử Định Thủy, chùa Tuyên Linh,… Ngoài DLST miệt vườn thì Bến Tre còn có tiềm năng phát triển DLST biển tại 3 huyện là Thạnh Phú, Bình Đại và Ba Tri. Tuy nhiên, DLST tại 3 huyện này chưa phát triển vì chủ yếu do cá nhân, hộ gia đình bỏ vốn ra đầu tư khai thác theo kiểu tự phát.
2.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật
2.2.2.1. Về v n đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch
Trong 5 năm từ 2006 đến 2010, triển khai thực hiện 3 dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch là giao thông Khu du lịch Cồn Phụng, DLST Hưng Phong, DLST Cái Mơn với tổng giá trị là 73,3 tỷ đồng. Sau đây là nguồn vốn đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch từ năm 2010 đến 2015.
Bảng 2.6: Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch giai đoạn 2010 - 2015
Đvt: tỷ đồng
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Nguồn vốn ngân sách | 7 | 4.57 | 6.3 | 3.4 | 35 | 65.1 |
Nguồn vốn doanh nghiệp | 83 | 99.85 | 225.5 | 174.6 | 315 | 355.9 |
Tổng | 90 | 104.42 | 231.8 | 178 | 350 | 421 |
Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bến Tre Nguồn vốn đầu tư đã được chú trọng vào năm 2011 và năm 2012, chủ yếu là nguồn vốn từ doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn đầu tư năm 2014 tăng do trong năm huyện Châu Thành đã tổ chức khởi công công trình đường giao thông nối liền các xã Tân Thạch, Quới Sơn và Giao Long. Đây là trục đường chính thuộc dự án phát triển du lịch 8 xã ven sông huyện Châu Thành, một công trình được mong đợi tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tiếp cận các điểm du lịch và thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn và hiện đại, làm cho sản phẩm du lịch địa phương ngày càng phong phú và đa
dạng. Năm 2015 là năm cuối cùng thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2015, Bến Tre tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch Cồn Ốc (Hưng Phong, Giồng Trôm) với số tiền là 26 tỷ đồng; Dự án cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch các xã ven sông Tiền, đoạn Tân Thạch - Giao Long thực với số tiền là 25,1 tỷ đồng; Dự án cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Cồn Bửng (Thạnh Hải, Thạnh Phú) trong năm 2015 thực hiện 14 tỷ đồng.
2.2.2.2. Về cơ sở lưu trú
Bảng 2.7: Cơ sở lưu trú du lịch ở Bến Tre giai đoạn 2010 – 2015
Đơn vị | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Tổng số phòng | Phòng | 698 | 946 | 1,124 | 1,222 | 1,302 | 1,354 |
Tổng số giường | Giường | 1,146 | 1,680 | 1,768 | 1,955 | 2,075 | 2,155 |
Tổng số | Cơ sở | 40 | 45 | 48 | 56 | 57 | 58 |
Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bến Tre Cơ sở lưu trú tăng đều qua các năm, năm 2010 toàn tỉnh có 1 khách sạn 3 sao, 3 nhà khách, 36 khách sạn, nhà nghỉ với tổng số là 698 phòng. Đến năm 2015 toàn tỉnh có 1 khách sạn 4 sao, 3 khách sạn 3 sao, 4 khách sạn 1 sao và gần 50 khách sạn, nhà nghỉ
khác đã đủ sức phục vụ du khách từ bình dân đến cao cấp.
Ngoài ra, loại hình du lịch homestay gần đây của tỉnh được du khách nước ngoài đặc biệt ưa thích vì du khách sẽ được nghỉ ngơi, ăn uống và thư giãn tại các hộ gia đình kinh doanh theo loại hình du lịch này mà không cần sử dụng tới khách sạn, nhà nghỉ.
2.2.3. Phát triển về lượng khách du lịch
Bảng 2.8: Lượng du khách tới Bến Tre giai đoạn 2010 – 2015
Đvt: lượt khách
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Khách quốc tế | 230,125 | 261,000 | 300,500 | 341,800 | 393,700 | 447,100 |
Khách nội địa | 310,084 | 349,000 | 392,500 | 458,600 | 510,300 | 583,000 |
Tổng | 540,209 | 610,000 | 693,000 | 800,400 | 904,000 | 1,030,100 |
Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bến Tre
1,200,000
1,000,000
800,000
600,000
400,000
Khách quốc tế
Khách nội địa
Tổng
200,000
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Biểu đồ 2.4: Lượng du khách tới Bến Tre trong giai đoạn 2010 – 2015
Nhìn vào biểu đồ 2.4 ta thấy tổng lượng khách tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là 69.791 lượt tương đương 12,92%, trong đó lượng khách trong nước tăng 13,42%, lượng khách quốc tế tăng 12,55%. Sang năm 2012, tổng lượt khách tăng so với năm 2011 là 83.000 lượt tương đương 11,98%, trong đó lượng khách trong nước tăng 13,14%, lượng khách quốc tế tăng 11,08%. Qua năm 2013 lượng khách tăng so với năm 2012 là 107.400 lượt, tương đương tỷ lệ tăng là 15,5% chủ yếu là do lượng khách quốc tế đến với Bến Tre tăng đến 16,84%, trong khi khách trong nước chỉ tăng 13,74%. Bước qua năm 2014 tổng lượng khách tăng so với năm 2013 là 103.600 lượt, tương đương tỷ lệ tăng là 12,94%, khách trong nước tăng 15,18%, khách quốc tế tăng 11,27%. Năm 2015 lượng khách tăng hơn so với năm 2014 là 126.100 lượt với tỷ lệ tăng là 13,95%, trong đó khách trong nước tăng 13,56%, khách quốc tế tăng 14,25%. Tóm lại trong 5 năm qua, tổng lượt khách đến du lịch tại Bến Tre đều tăng cả khách trong nước lẫn khách quốc tế, điều này chứng tỏ du lịch Bến Tre ngày càng thu hút được du khách nhiều hơn.
2.2.4. Phát triển về doanh thu từ du lịch