thức những món ăn dân dã vùng thôn quê, hòa mình trong những vườn trái cây trĩu quả, được nghe đờn ca tài tử,…Như vậy, một khi có nhu cầu của du khách thì việc đầu tư phục hồi những nét văn hóa đặc sắc của vùng, miền sẽ được đặt ra để đáp ứng nhu cầu đó, nếu địa phương muốn thu hút được nhiều du khách thì phải đầu tư để bảo tồn, phục hồi những nét văn hóa đặc sắc của mình. Mặt khác, du khách đến tham quan thì người dân địa phương sẽ tiếp cận được nhiều nét văn hóa đặc trưng của họ, so sánh với thực tại mà họ đang sống, để từ đó tiếp thu những nét văn hóa tiên tiến của du khách ngoài nước, loại bớt những hủ tục, từ đó làm giàu thêm cho kho tàng văn hóa địa phương.
Để thực hiện được những việc trên thì đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư trong đó tín dụng của ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ vốn đáp ứng cho nhu cầu của người dân.
2.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.3.1. Nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên: Việt Nam là quốc gia có hệ sinh thái rừng, biển, đảo đa dạng và nhiều tài nguyên nhân văn thuận lợi cho đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Ngoài ra, vào mùa có thời tiết mát mẻ, ít bị thiên tai, ít mưa,… thì khách du lịch đến tham quan nhiều hơn nên nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch sinh thái cũng tăng cao, do đó khả năng cấp tín dụng của ngân hàng thương mại cũng gia tăng.
- Môi trường kinh tế: Nhìn chung, thực trạng nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các chủ thể kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói riêng. Một nền kinh tế ổn định tạo điều kiện thuận lợi hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, trong đó có hoạt động tín dụng. Không những vậy, nền kinh tế ổn định còn giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh du lịch sinh thái diễn ra bình thường không chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khủng hoảng, lạm phát,…nên có thể thực hiện đúng cam kết tín dụng. Do đó, ngân hàng thương mại cũng mạnh dạn đẩy mạnh cấp tín dụng phát triển du lịch sinh thái.
Mặt khác, chu kỳ của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động cấp tín dụng
Có thể bạn quan tâm!
- Tín dụng ngân hàng đối với phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Kiên Giang - 2
- Đặc Trưng Cơ Bản Của Du Lịch Sinh Thái Tại Việt Nam
- Khái Niệm Tín Dụng Ngân Hàng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái
- Thực Trạng Hoạt Động Cấp Tín Dụng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Của Các Ngân Hàng Thương Mại Trên Địa Bàn Tỉnh Kiên Giang Giai Đoạn 2014 – 2016
- Tình Hình Nợ Xấu Của Hoạt Động Tín Dụng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bảng 4.5: Nợ Xấu Đối Với Các Khoản Cấp Tín Dụng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái
- Kết Quả Nghiên Cứu Đối Với Cá Nhân, Tổ Chức Kinh Doanh Du Lịch Sinh Thái
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
phát triển du lịch sinh thái, cụ thể như sau:
+ Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân giảm nên họ ít có nhu cầu đi du lịch. Khi đó cá nhân, doanh nghiệp sẽ không thực hiện mở rộng việc đầu tư cho du lịch hoặc thậm chí thu hẹp về quy mô. Trong giai đoạn này hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại cho phát triển du lịch sinh thái cần có sự chọn lọc kỹ càng.
+ Trong giai đoạn nền kinh tế hưng thịnh nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển du lịch sinh thái sẽ gia tăng vì nhu cầu du lịch của du khách tăng lên do thu nhập của người dân tăng thì họ có nhu cầu đi du lịch nhiều hơn, tích lũy của nền kinh tế tăng nên khả năng huy động vốn của ngân hàng cao. Do đó, thời kỳ này đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng phát triển du lịch sinh thái là cần thiết.
Chính sách lãi suất của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Khi lãi suất tái cấp vốn tăng mà các ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn này cho khách hàng vay thì phải điều chỉnh lãi suất cho vay tăng. Nếu lãi suất cho vay tăng trong trường hợp này sẽ làm tăng chi phí hoạt động cho những doanh nghiệp, cá nhân có sử dụng nguồn vốn vay của ngân hàng để thực hiện việc đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Từ đó, nhà đầu tư cần cân nhắc giữa lãi phải trả trên đồng vốn huy động với hiệu quả sử dụng nguồn vốn để ra quyết định có nên vay vốn tại ngân hàng thực hiện đầu tư mở rộng cho du lịch. Khả năng đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại trong trường hợp này sẽ khó thực hiện nếu như khách hàng không muốn vay tại ngân hàng mà chuyển sang tìm kiếm nguồn tài trợ khác với mức chi phí rẻ hơn. Ngoài ra, lãi suất cấp tín dụng tăng sẽ kéo theo rủi ro trong việc thu hồi nợ cho vay của ngân hàng thương mại cũng gia tăng nên ngân hàng cần cân nhắc có nên cấp tín dụng trong trường hợp này.
Chính sách tỷ giá cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng cho đầu tư vào du lịch sinh thái, cụ thể như sau khi tỷ giá tăng được hiểu là đồng nội tệ bị giảm giá, do đó từ ngoại tệ có thể chuyển đổi thành nội tệ nhiều hơn. Nếu trường hợp này xảy ra thì có thể thu hút được nhiều du khách nước ngoài đến du lịch tại Việt Nam nhiều hơn vì chi phí sinh hoạt tại Việt Nam sẽ rẻ hơn do tỷ giá tăng. Từ đó, khuyến khích
các nhà đầu tư mở rộng đầu tư tạo ra nhiều sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu khách hàng nước ngoài để tăng thu nhập. Và vì vậy, nhà đầu tư cần vay vốn tại ngân hàng nhiều hơn nên khả năng đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại sẽ cao hơn.
- Môi trường chính trị - xã hội: Một đất nước có điều kiện tự nhiên, tài nguyên nhân văn thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái nhưng nếu nền chính trị không ổn định, nhiều tệ nạn xã hội xảy ra thì cũng không thể thu hút du khách đến du lịch. Do đó, đầu tư cho việc phát triển du lịch sinh thái trong trường hợp này là không cần thiết nên ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong việc cấp tín dụng phát triển cho loại hình du lịch sinh thái. Ngược lại, nếu đất nước đó có điều kiện tự nhiên, tài nguyên nhân văn, môi trường chính trị - xã hội ổn định thì có thể thu hút vốn đầu tư cho việc phát triển du lịch. Từ đó, khả năng cấp tín dụng để phát triển du lịch sinh thái của ngân hàng thương mại sẽ tăng.
- Chính sách của nhà nước hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái: Nhà nước xây dựng và phê duyệt đề án phát triển du lịch sinh thái cho từng vùng, từng địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để nhằm thu hút vốn đầu tư cho lĩnh vực này như đơn giản trong hồ sơ thủ tục cấp phép cho những dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái, ưu đãi thuế cho đối tượng kinh doanh du lịch sinh thái... Sự thông thoáng về mặt chính sách sẽ tạo điều kiện thu hút người làm du lịch sinh thái tăng lên và cũng là tiền đề cho việc đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng. Ngoài ra, theo Chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép các ngân hàng thương mại được thực hiện tăng trưởng tín dụng cho phát triển du lịch sinh thái nên khả năng mở rộng tín dụng cho loại hình du lịch này cũng được gia tăng.
2.3.2. Nhân tố chủ quan
- Quy mô vốn ngân hàng: Mặc dù hình thức cho vay hợp vốn là giải pháp được các ngân hàng thương mại áp dụng khi thực hiện tài trợ cho các dự án cần nguồn vốn lớn nhưng không vì thế mà các ngân hàng không tự nâng cao năng lực, quy mô nguồn vốn của bản thân. Ngân hàng chỉ có thể đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng phát triển du lịch sinh thái khi quy mô vốn đủ lớn để đáp ứng được nhu cầu vay vốn của cá nhân, doanh nghiệp cần đầu tư mới hay mở rộng đầu tư cho du lịch
sinh thái. Trong cơ cấu vốn thì ngoài nguồn vốn tự có ngân hàng còn có thể sử dụng nguồn vốn huy động thêm từ bên ngoài như nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành giấy tờ có giá, vốn đi vay từ các ngân hàng thương mại khác hay trường hợp cuối cùng có thể vay từ Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng đầu tư cho du lịch sinh thái.
- Mạng lưới hoạt động: Hệ thống mạng lưới hoạt động thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và sự phân bổ các chi nhánh, phòng giao dịch theo vị trí địa lý. Mạng lưới hoạt động càng rộng khắp thì càng có nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn, đồng thời đem lại sự thuận tiện trong giao dịch cho khách hàng, từ đó có thể gia tăng lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch chỉ thích hợp đầu tư phát triển ở những địa phương, vùng đất có điều kiện tự nhiên, tài nguyên nhân văn thuận lợi. Vì vậy, để mở rộng tín dụng phát triển du lịch sinh thái thì các ngân hàng thương mại cần nghiên cứu ở tỉnh nào, vùng nào có tiềm năng phát triển loại hình du lịch này thì đặt địa điểm giao dịch tại đó để thu hút khách hàng tiếp cận các sản phẩm tín dụng và các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng mình.
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm những nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại như: Sản phẩm tín dụng, quy mô tín dụng, giới hạn tín dụng, kỳ hạn tín dụng, lãi suất tín dụng, đảm bảo tín dụng, kỹ thuật quản lý rủi ro,…Vì vậy, các ngân hàng thương mại phải xây dựng chính sách tín dụng là mục tiêu phấn đấu cần hướng tới trong tương lai. Trong thời kỳ nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển du lịch sinh thái của khách hàng lớn và nhà nước có chủ trương muốn mở rộng phát triển loại hình du lịch này thì ngân hàng thương mại cần xây dựng chính sách tín dụng với các điều kiện cấp tín dụng nới lỏng hơn như tạo ra nhiều sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu khách hàng, kỳ hạn tín dụng đa dạng, áp dụng mức lãi suất ưu tiên cho khách hàng, nới lỏng các điều kiện đảm bảo tín dụng,…. Nếu một chính sách tín dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thương mại sử dụng tối ưu nguồn vốn huy động được để mở rộng hoạt động tín dụng của mình.
- Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng hướng dẫn về trình tự tổ chức thực
hiện nghiệp vụ tín dụng từ khi phát sinh đến khi kết thúc một khoản vay. Nếu một quy trình tín dụng phải trải qua nhiều bước rườm rà, không cần thiết sẽ là rào cản đối với việc tiếp cận tín dụng của khách hàng. Ngược lại, nếu quy trình tín dụng nhanh gọn, đơn giản, hiệu quả thì đó chính là lợi thế thu hút khách hàng. Do đặc thù sản phẩm của các ngân hàng thương mại khá giống nhau nên yếu tố cạnh tranh, tạo nên lợi thế cho ngân hàng chính là chất lượng của các dịch vụ phục vụ khách hàng. Quy trình tín dụng nhanh gọn, thủ tục hợp lý sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo được sự thiện cảm từ phía khách hàng nên nếu khách hàng có nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch sinh thái thì sẽ tìm đến ngân hàng thương mại đó, từ đó tác động đến việc cấp tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Trình độ, năng lực nhân viên tín dụng: Nhân viên tín dụng là cầu nối cho khách hàng tiếp cận các sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Khách hàng kinh doanh du lịch sinh thái có liên quan trực tiếp đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề nên đòi hỏi nhân viên tín dụng phải có đầy đủ kiến thức, hiểu biết trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề một cách bao quát thì mới có thể có khả năng phát hiện, phân tích vấn đề, tư vấn thỏa đáng, cung ứng sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất cho khách hàng. Ngoài vấn đề về trình độ thì tác phong, thái độ làm việc cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, nhân viên tín dụng cần thông thạo nghiệp vụ, nhanh nhẹn, linh động trong giao tiếp ứng xử với khách hàng chính là yếu tố làm tăng khả năng thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Nhân viên tín dụng nếu quá nguyên tắc, cứng nhắc khi làm việc sẽ gây cảm giác, ấn tượng không tốt cho khách hàng. Mặt khác nếu quá dễ dàng trong quá trình thẩm định có thể gây ra rủi ro, tổn thất cho ngân hàng.
- Lãi suất: Ngân hàng thương mại với vai trò là người đi vay, nếu tăng lãi suất huy động (giả định các điều kiện khác không đổi) thì ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn nhiều hơn đáp ứng nhu cầu vay cho phát triển du lịch sinh thái. Ngược lại, giảm lãi suất huy động sẽ làm giảm quy mô nguồn vốn có thể dẫn đến thu hẹp quy mô tín dụng. Với vai trò là người cho vay, ngân hàng thương mại có thể thông qua công cụ lãi suất để điều chỉnh quy mô cấp tín dụng cho khách hàng đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Nếu muốn mở rộng quy mô cấp tín dụng cho khách
hàng vay vốn đầu tư cho du lịch sinh thái thì ngân hàng thương mại cần điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với khách hàng này. Ngược lại, cần thu hẹp quy mô cấp tín dụng dành cho khách hàng này thì ngân hàng thương mại cần thực hiện tăng lãi suất cấp tín dụng.
- Hoạt động marketing ngân hàng: Hoạt động marketing ngân hàng được thực hiện thông qua các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp trong môi trường cạnh tranh nhằm tạo ra sự khác biệt các sản phẩm tín dụng giữa các ngân hàng thương mại. Việc quảng bá, khuếch trương hình ảnh của ngân hàng có tác dụng rất lớn đối với vần đề thu hút khách hàng, gia tăng hình ảnh, vị thế của ngân hàng. Thông qua marketing, sẽ chuyển tải đến cho khách hàng những thông điệp về ngân hàng một cách nhanh chóng, rộng rãi, kịp thời, dễ dàng nhất, và nó cũng giúp chuyển tải thông tin về những tiện ích mà các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang lại. Do đó, hoạt động marketing có tác dụng rất lớn đến việc câp tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ngân hàng: Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho khách hàng tiết kiệm chi phí và thời gian giao dịch. Do vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tốt sẽ tăng cường thu hút khách hàng vì quá trình thu thập dữ liệu, phân tích, xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, hỗ trợ tốt nhất cho việc đưa ra quyết định lựa chọn khách hàng, mở rộng khả năng tiếp cận tín dụng cho các cá nhân, doanh nghiệp thực sự có tiềm năng để đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Ngoài ra, quá trình giao dịch diễn ra chính xác, nhanh chóng, an toàn sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể gia tăng lượng khách hàng và doanh số cấp tín dụng cho lĩnh vực du lịch sinh thái.
Qua chương này đã khái quát được lý thuyết về du lịch sinh thái, các loại hình phát triển du lịch sinh thái, nguồn vốn để phát triển du lịch sinh thái.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước nghiên cứu:
- Nghiên cứu khám phá sử dụng phương pháp định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm phát hiện, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để thực hiện đo lường các khái niệm nghiên cứu.
- Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng được thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp, gửi thư điện tử đến các cá nhân, tổ chức với bảng câu hỏi chi tiết nhằm thống kê các số liệu thu thập được để thực hiện nghiên cứu đề tài.
3.1.1. Nghiên cứu khám phá
Mục đích của bước nghiên cứu định tính này là nhằm khám phá những suy nghĩ và cảm nhận của các chuyên gia về kinh tế - tài chính ngân hàng, các chuyên gia trong phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng, lãnh đạo các sở ban ngành có liên quan đến hoạt động cung ứng vốn phát triển du lịch sinh thái tại Kiên Giang và các doanh nghiệp, cá nhân làm du lịch sinh thái tại Kiên Giang. Đối tượng nghiên cứu là nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Kiên Giang.
3.1.2. Nghiên cứu chính thức
Sau khi trao đổi với các chuyên gia về điều kiện tự nhiên, quy hoạch, các mô hình phát triển du lịch sinh thái, nguồn vốn,… Tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia để từ đó thống kê lại các câu trả lời liên quan đến viêc phát triển du lịch sinh thái, để trình bày kết quả về:
- Mô hình du lịch sinh thái nào là tối ưu để phát triển tại Kiên Giang?
- Khó khăn vướng mắc lớn nhất hiện nay để phát triển du lịch sinh thái tại Kiên Giang có phải là nguồn vốn hay không?
- Các đối tượng kinh doanh du lịch sinh thái nếu được ngân hàng tài trợ vốn thì có đủ khả năng trả nợ hay không?
3.2. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
3.2.1. Đối với nghiên cứu khám phá
Hoạt động cấp tín dụng ngân hàng đối với phát triển du lịch sinh thái được xem là hiệu quả khi ngân hàng thoả mãn ngày càng nhiều hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng thương mại thể hiện tính đa dạng, phong phú trong hoạt động cấp tín dụng qua các mặt sau: Phương thức cấp tín dụng ngân hàng (cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư,…); khung thời hạn cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn); điều kiện đảm bảo tín dụng (có đảm bảo bằng bất động sản, đảm bảo bằng động sản, đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba, tín chấp); các loại sản phẩm tín dụng (cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay mua sắm máy móc thiết bị, chiết khấu giấy tờ có giá,…).
3.2.2. Đối với nghiên cứu chính thức
3.2.2.1. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng phát triển du lịch sinh thái
Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Mức tăng số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng phát triển du lịch sinh thái:
MSL = St – St-1
Trong đó:
MSL: Mức tăng về số lượng khách hàng St: Số lượng khách hàng năm t
St-1: Số lượng khách hàng năm t - 1
Ý nghĩa: Phản ánh sự thay đổi về số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng của năm t so với năm t -1
Nếu MSL > 0 (giả định các điều kiện khác không đổi) chứng tỏ số lượng khách hàng năm t tăng hơn so với năm t -1
Nếu MSL < 0 (giả định các điều kiện khác không đổi) chứng tỏ số lượng khách hàng năm t giảm sút hơn năm t -1
+ Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng phát triển du