c/ Cơ cấu tín dụng theo thời gian cho vay
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ % dư nợ theo thời hạn của NHCSXH & Agribank các tỉnh Nam Trung Bộ, giai đoạn 2014 - 2019
70.0%
60.0%
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
2014 2015 2016 2017 2018 2019
Năm
Ngắn hạn Dài hạn
Tỷ lệ % dư nợ theo thời hạn vay
Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay của tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới tại NHCSXH và Agribank giai đoạn 2014 – 2019 có thấy tỷ trọng vốn ngắn hạn và trung dài hạn khá cận đối. Theo đó, dư nợ cho vay trung dài hạn luôn tăng và cao hơn so với cho vay ngắn hạn trong suốt các năm từ 2014 đến 2019, tuy nhiên về mặt tỷ trọng, cho vay trung dài hạn có xu hướng giảm dần, đến năm 2019, tỷ trọng cho vay trung, dài hạn thấp hơn so với cho vay ngắn hạn, chỉ có chiếm 49,1%, điều này là do tốc độ tăng của dư nợ trung dài hạn chậm hơn so với tốc độ tăng của tín dụng ngắn hạn (Biểu đồ 2.7). Việc tín dụng trung, dài hạn tăng lên về dư nợ cho thấy các chủ thể vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp, nông thôn các tỉnh Nam Trung Bộ đã có hướng đầu tư dài hạn, các dự án có tính lâu dài, đầu tư vào máy móc thiết bị cũng như cơ sở hạ tầng công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, vốn lưu động ngắn hạn luôn là đặc thù nổi bật của lĩnh vực nông nghiệp, do đó dư nợ tín dụng ngắn hạn vẫn tăng và đạt 47.089 tỷ đồng vào năm 2019, tăng hơn gấp đôi lần so với mức 20.826 tỷ đồng năm 2014.
Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung, Báo cáo HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả Phân tích cơ cấu tín dụng theo thời hạn của từng ngân hàng sẽ thấy rõ hơn đặc
thù của các tổ chức cung ứng tín dụng. Cụ thể như, đối với ngân hàng chính sách xã
hội, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong suốt giai đoạn 2014 – 2019 luôn đạt
trên 95%, tăng liên tục từ mức 95,74% năm 2014 lên mức 98,24% năm 2019. Điều này cũng phù hợp với đối tượng vay của ngân hàng này là các hộ nghèo, cận nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn…., những đối tượng này đòi hỏi phải có thời hạn vay đủ dài để các chủ thể vay vốn có thể thu xếp được nguồn lực tài chính trả nợ cho ngân hàng đúng hạn (bảng 2.17).
Bảng 2.17: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn tại NHCSXH Nam Trung Bộ, giai đoạn 2014 – 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Ngắn hạn | Trung và dài hạn | Tổng dư n | |||
Dư nợ | % | Dư nợ | % | ||
2014 | 657 | 4,26 | 14.757 | 95,74 | 15.414 |
2015 | 630 | 3,71 | 16.344 | 96,29 | 16.974 |
2016 | 537 | 2,89 | 18.041 | 97,11 | 18.578 |
2017 | 517 | 2,55 | 19.756 | 97,45 | 20.273 |
2018 | 454 | 1,97 | 22.559 | 98,03 | 23.013 |
2019 | 438 | 1,76 | 24.434 | 98,24 | 24.872 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chính Sách Tín Dụng Áp Dụng Phát Triển Nông Nghiệp, Nông Thôn, Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Các Tổ Chức Tín Dụng
- Thực Trạng Tín Dụng Ngân Hàng Góp Phần Xây Dựng Nông Thôn Mới Nam Trung Bộ Giai Đoạn 2014 – 2019
- Cơ Cấu Tín Dụng Theo Mục Đích Vay Tại Nhcsxh Và Agribank Nam Trung Bộ, 2014 – 2019
- Cơ Cấu Tín Dụng Theo Hình Thức Cho Vay Tại Agribank Nam Trung Bộ, Giai Đoạn 2014– 2019
- Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ - 20
- Định Hướng Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Các Tỉnh Nam Trung Bộ
Xem toàn bộ 234 trang tài liệu này.
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn tại NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ, 2014 - 2019
120
100
80
60
40
20
0
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Tỷ lệ % dư nợ theo kỳ hạn
Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả
Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả
Trong khi đó, đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỷ trọng cho vay ngắn hạn lại chiếm ưu thế (chiếm 60%), điều này cũng phản ảnh được thực tế khách quan bởi chủ thể vay vốn chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thương nghiệp dịch vụ, trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, đây là những hoạt động sản xuất kinh doanh cần nhiều vốn lưu động theo mùa vụ, thích hợp với các sản phẩm cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, về mặt quy mô thì tín dụng trung, dài hạn cũng tăng trong suốt giai đoạn 2014 – 2019, từ 12.494 tỷ đồng năm 2014 lên mức 21.018 tỷ đồng năm 2019. Điều này cũng cho thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn cung cấp cho các dự án mà doanh nghiệp, hợp tác xã hay trang trại thực hiện sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết, nông nghiệp công nghệ cao đã được triển khai nhưng khả năng tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của các tỉnh Nam Trung Bộ chưa cao (bảng 2.18).
Bảng 2.18: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn tại NHo&PTNT Nam Trung Bộ, giai đoạn 2014– 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Ngắn hạn | Trung và dài hạn | Tổng dư nợ | |||
Dư nợ | % | Dư nợ | % | ||
2014 | 20.169 | 61,75 | 12.494 | 38,25 | 32.663 |
2015 | 21.128 | 59,45 | 14.411 | 40,55 | 35.539 |
2016 | 24.841 | 60,37 | 16.306 | 39,63 | 41.147 |
2017 | 32.901 | 62,50 | 19.740 | 37,50 | 52.641 |
2018 | 40.187 | 65,87 | 20.822 | 34,13 | 61.009 |
2019 | 46.651 | 68,94 | 21.018 | 31,06 | 67.669 |
Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phògn đại diện Agribank khu vực miền Trung và
tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn của NHNo&PTNT Nam Trung Bộ, 2014 - 2019
120
100
80
60
40
20
0
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Năm
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Tỷ lệ % dư nợ theo thời hạn
Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung và
tính toán của tác giả
d/ Cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay
Cơ cấu tín dụng đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung bộ theo hình thức cho vay được tập trung chủ yếu là cho vay trực tiếp và cho vay uỷ thác qua các hội đoàn thể xã hội trong đó có thể uỷ thác toàn bộ hoặc chỉ một số bước trong quy trình cho vay. Tuy nhiên giữa Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Ngân hàng Chính sách xã hội thì có sự khác biệt về tỷ trọng cho vay giữa hai hình thức cấp tín dụng này.
- Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội: nhìn vào bảng số liệu 2.19 và biểu đồ
2.10 bên dưới, có thể thấy hoạt động cấp tín dụng tại NHCSXH chủ yếu là cho vay uỷ thác qua các hội đoàn thể chính trị xã hội, luôn chiếm tỷ trọng cao trong giai đoạn 2014 – 2019, quanh mức trên dưới 90%, luôn tăng trưởng cả về số dư nợ và tỷ trọng dư nợ về hoạt động cho vay uỷ thác. Các tổ chức chính trị - xã hội được
ngân hàng chính sách xã hội uỷ thác tham gia vào quy trình cấp tín dụng là Hội Phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên. Điều này phản ảnh đúng đặc điểm cho vay của ngân hàng bởi các chương trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách của tổ chức tín dụng phần lớn là thực hiện theo hình thức cho vay uỷ thác toàn bộ hoặc một phần quy trình cho các hội đoàn thể. Vì vậy, hình thức cho vay uỷ thác luôn chiếm ưu thế và tăng dần qua các năm từ 2014 đến 2019. Năm 2019, dư nợ cho vay uỷ thác qua các tổ chức đạt được 23.424 tỷ đồng chiếm tỷ trọng hơn 94% trong tổng dư nợ cho vay của NHCSXH Nam Trung Bộ.
Bảng 2.19: Cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay tại NHCSXH Nam Trung Bộ, giai đoạn 2014– 2019
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |||||||
Dư nợ | % | Dư nợ | % | Dư nợ | % | Dư nợ | % | Dư nợ | % | Dư nợ | % | |
Cho vay trực tiếp | 1.676 | 10,87 | 1.662 | 9,79 | 1.548 | 8,33 | 1.512 | 7,46 | 1.576 | 6,85 | 1.448 | 5,82 |
Cho vay uỷ thác | 13.738 | 89,13 | 15.312 | 90,21 | 17.030 | 91,67 | 18.761 | 92,54 | 21.437 | 93,15 | 23.424 | 94,18 |
Tổng dư nợ | 15.414 | 100 | 16.974 | 100 | 18.578 | 100 | 20.273 | 100 | 23.013 | 100 | 24.872 | 100 |
Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay của NHCSXH Nam Trung Bộ, 2014 - 2019
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Năm
cho vay trực tiếp cho vay uỷ thác
Dư nợ theo hình thức cho vay
Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCSXH các tỉnh Nam Trung Bộ và tính toán của tác giả
132
Biểu đồ 2.11: Cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay của Agribank
Nam Trung Bộ, 2014 - 2019
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Năm
Cho vay trực tiếp
Cho vay uỷ thác
Tỷ lệ % dư nợ theo hình thức cho vay
Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: do đặc thù hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng là khác nhau nên cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay của Agribank các tỉnh Nam Trung Bộ không giống với Ngân hàng Chính sách xã hội. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỷ trọng dư nợ cho hình thức cho vay trực tiếp cao hơn nhiều so cho vay uỷ thác qua các hội đoàn thể. Cụ thể, trong giai đoạn 2014 – 2019, tỷ trọng cho vay trực tiếp luôn đạt 80% đến 90% với dư nợ đến năm 2019 là 59.698 tỷ đồng. Mặc dù, tỷ trọng cho vay uỷ thác chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tăng dần qua các năm từ 2014 đến 2019, dư nợ cho vay uỷ thác năm 2019 là 7.971 tỷ đồng, tăng gần 2,5 lần so với năm 2014 (3.250 tỷ đồng). Điều này cho thấy dấu hiệu tích cực từ người dân khu vực nông thôn trong việc tham gia các hội đoàn thể để được hỗ trợ vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới (bảng 2.20 và biểu đồ 2.11).
Nguồn: Báo cáo HĐKD của Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Trung
và tính toán của tác giả