Cơ Sở Khoa Học Và Lý Do Chọn Đề Tài Nghiên Cứu



Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Nghĩa tiếng Anh

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


ĐLC

Độ lệch chuẩn


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct Investment

GlobalGAP

Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu

Global Good Agricultural Practice

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

Gross Domestic Product

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

Global Positioning System

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

Gross Regional Domestic Product

GTTB

Giá trị trung bình


HCM

Hồ Chí Minh


KTNo

Kinh tế nông nghiệp


KTTĐ

Kinh tế trọng điểm


KTXH

Kinh tế - Xã hội


LLLĐ

Lực lượng lao động


MDEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long

The Mekong Delta Economic Cooperation

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại


Nxb

Nhà xuất bản


ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

Official Development Assistance

POS

Điểm bán hàng

Point Of Sales

SPSS

Gói thống kê khoa học xã hội

Statistical Package for the Social Science

SQF

Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm

Safe Quality Food

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 270 trang tài liệu này.

Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long - 3



Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Nghĩa tiếng Anh

TCTD

Tổ chức tín dụng


TDNH

Tín dụng ngân hàng


Tobit

Mô hình hồi quy kiểm duyệt

Censored regression model

TP.

Thành phố


TSĐB

Tài sản đảm bảo


UBND

Ủy ban nhân dân


VAMC

Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Quản lý Tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam

Vietnam Asset Management Company

VietGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam

Vietnamese Good Agricultural Practice

Vietlott

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam


WB

Ngân hàng thế giới

World Bank

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

World Trade Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH


Stt

Thứ tự bảng, hình

Tên bảng, hình

Trang


1


Bảng 0.1

Tình hình thu thập phiếu khảo sát cá nhân đối với từng địa phương trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL


xxii

2

Bảng 0.2

Quy trình nghiên cứu

xxvii


3


Bảng 2.1

Các chỉ tiêu về dân số và thu nhập bình quân đầu người vùng KTTĐ vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 – 2016


42

4

Bảng 2.2

Các chỉ tiêu về lực lượng lao động vùng KTTĐ vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 – 2016

43

5

Bảng 2.3

Cơ cấu đất nông nghiệp trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL tính đến ngày 31/12/2015

44

6

Bảng 2.4

Quy mô GRDP tại Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 – 2017

45


7


Bảng 2.5

Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn TDNH phát triển KTNo Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL


47

8

Bảng 2.6

Thống kê mô tả các yếu tố thuộc yếu tố CSTD

48

9

Bảng 2.7

Thống kê mô tả các yếu tố thuộc yếu tố TSĐB

49

10

Bảng 2.8

Thống kê mô tả các yếu tố thuộc yếu tố thu nhập/khả năng tài chính của gia đình

51

11

Bảng 2.9

Thống kê mô tả các yếu tố thuộc yếu tố vốn xã hội

52

12

Bảng 2.10

Thống kê mô tả các yếu tố thuộc yếu tố hiểu biết về tài chính

54

13

Bảng 2.11

Thống kê mô tả các yếu tố thuộc yếu tố nhân khẩu học

55

14

Bảng 2.12

Thống kê mô tả các yếu tố thuộc yếu tố điều kiện bên ngoài

56

15

Bảng 2.13

Vốn huy động của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 - 2017)

68



Stt

Thứ tự bảng, hình

Tên bảng, hình

Trang

16

Bảng 2.14

So sánh quy mô huy động vốn của các NHTM Vùng ĐBSCL và Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011- 2017)

69


17


Bảng 2.15

So sánh tỷ trọng huy động vốn/dư nợ tín dụng của các chi nhánh NHTM Vùng ĐBSCL và Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 - 2017)


69


18


Bảng 2.16

Vốn huy động phân theo thời gian của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 - 2017)


70


19


Bảng 2.17

Vốn huy động phân theo tính chất tiền gửi của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 – 2017)


71


20


Bảng 2.18

Vốn huy động phân theo hình thái giá trị của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 – 2017)


72


21


Bảng 2.19

Dư nợ tín dụng phân theo thời gian của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 – 2017)


73


22


Bảng 2.20

Dư nợ tín dụng Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL phân theo ngành kinh tế của các chi nhánh NHTM trên địa bàn (2011 – 2017)


75


23


Bảng 2.21

Dư nợ tín dụng Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL phân theo thành phần kinh tế của các chi nhánh NHTM trên địa bàn (2011 – 2017)


77


24


Bảng 2.22

Dư nợ cho vay kinh tế nông nghiệp tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 – 2017)


78

25

Bảng 2.23

Quy mô khách hàng của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 – 2017)

79


26


Bảng 2.24

Dư nợ phân theo nội bộ KTNo của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 – 2017)


80


27


Bảng 2.25

Dư nợ tín dụng kinh tế nông nghiệp phân theo thời gian tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011-2017)


81



Stt

Thứ tự bảng, hình

Tên bảng, hình

Trang

28

Bảng 2.26

Nợ xấu tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011-2017)

83


29


Bảng 2.27

Nợ xấu phân theo nội bộ KTNo và phân theo đối tượng khách hàng tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ (2011-2017)


85


30


Bảng 2.28

Hệ số thu nợ tín dụng KTNo của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 – 2017)


86


31


Bảng 2.29

Vòng quay vốn tín dụng KTNo của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011 – 2017)


87


32


Bảng 2.30

Mối quan hệ giữa dư nợ tín dụng kinh tế nông nghiệp và giá trị sản xuất nông nghiệp của Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011-2017)


88

33

Bảng 3.1

Mục tiêu phát triển Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL đến 2020 - tầm nhìn đến năm 2030

112

34

Bảng 3.2

Ước tính nhu cầu vốn trồng trọt, chăn nuôi cho một vụ của Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL

113


35


Hình 2.1

Dư nợ tín dụng kinh tế nông nghiệp phân theo đối tượng khách hàng tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (2011-2017)


83


MỞ ĐẦU


1. Cơ sở khoa học và lý do chọn đề tài nghiên cứu


Sản xuất nông nghiệp là một lĩnh vực kinh tế quan trọng trong đời sống và phát triển của con người được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp thường xuyên bị thiếu hụt vốn, nhất là những nước có nền nông nghiệp sản xuất nhỏ đang trong quá trình phát triển lên nền nông nghiệp lớn hiện đại. Trong bối cảnh các nguồn vốn khác còn hạn chế nên TDNH vẫn là một trong những kênh quan trọng cung ứng vốn cho nông nghiệp, mặc dù đã có nhiều cố gắng song vì những lý do khác nhau việc cung ứng vốn TDNH cho nông nghiệp vẫn còn những hạn chế cần được tiếp tục khắc phục. Thực trạng đó trở thành vấn đề nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước nhiều năm qua, có thể đề cập một số nghiên cứu đã công bố sau. Duong và Izumida (2002) khi nghiên cứu đối với các nông hộ ở ba tỉnh của Việt Nam cho rằng TDNH là cần thiết đối với nông dân Việt Nam, qua phân tích mô hình hồi quy kiểm duyệt (Tobit) cho thấy các yếu tố chính tác động tới lượng TDNH của nông hộ bao gồm, tổng diện tích đất canh tác, giá trị đàn gia súc, tỷ lệ nhân khẩu phụ thuộc và địa phương, trong đó tổng diện tích đất canh tác là yếu tố hạn chế nhất [111]. Theo Kaleem và Wajid (2009) việc ứng dụng thỏa thuận bán trước sản phẩm nông sản như một công cụ tín dụng trong nông nghiệp ở Pakistan, kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập từ nông nghiệp chỉ chiếm 60% thu nhập trung bình của mỗi nông hộ; có khoảng 70% nông dân tham gia vào thị trường tín dụng, họ cần tiền để mua hạt giống, trả tiền nhân công và thuê máy móc; những người nông dân được khảo sát tin rằng họ có thể tiết kiệm được 50% chi phí nếu họ mua hạt giống bằng tiền mặt; khảo sát cũng chỉ ra rằng các thương lái là những người cho vay, đồng thời cũng là những nhà thu mua nông sản lớn trong nền kinh tế nông thôn, nơi mà chỉ có 10% các giao dịch thuần túy bằng tiền mặt; theo đó nông dân thường vay và trả lại tiền sau khi bán nông sản; điều đó cho thấy nhu cầu tín dụng nông nghiệp là cao, song việc tiếp cận TDNH là không phải đơn giản [115]. Turvey, He và Meagher (2011) đưa ra mô hình 7Cs của tín dụng để thể hiện các yếu tố liên quan đến nhu cầu và khả năng


tiếp cận hệ thống tín dụng nông thôn ở Trung Quốc, bao gồm: tín dụng, đặc tính, nguồn lực, vốn, điều kiện, năng lực và tài sản thế chấp; lấy 7C làm căn cứ để xem xét cung ứng TDNH cho nông nghiệp [133]. Sakprachawut và Jourdain (2016) trong nghiên cứu về quyền sử dụng đất và các đặc tính của nông dân khi tham gia vào thị trường tín dụng chính thức trong cuộc cải cách ruộng đất ở Thái Lan đã chỉ ra rằng tài sản đất đai ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tham gia vay vốn cũng như số tiền vay [128]. Theo nghiên cứu của Mamo Girma và các cộng sự (2015) thì khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ không chỉ bị chi phối bởi thu nhập và tài sản mà còn bị chi phối bởi các yếu tố về đặc điểm kinh tế - xã hội (KTXH) của các chủ hộ [119].

Đối với Việt Nam, từ một đất nước nông nghiệp là chủ yếu đang trong quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH), cũng đã xác định phát triển mạnh KTNo làm cơ sở vững chắc cho phát triển kinh tế đất nước. ĐBSCL với lợi thế là vùng nông nghiệp lớn của cả nước Việt Nam được chọn là nơi ưu tiên phát triển KTNo. Hàng năm vùng ĐBSCL sản xuất hơn 55% sản lượng lúa hàng hóa, 69% sản lượng thủy sản, 70% sản lượng trái cây, đóng góp hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu, 60% sản lượng thủy sản xuất khẩu cả nước [3]. Trong thành tựu đáng kể đó có phần đóng góp quan trọng bởi nhiều chính sách và nỗ lực của Chính phủ, Bộ, Ngành đối với phát triển KTNo, nông thôn ĐBSCL, trong đó có chính sách tín dụng. Tuy nhiên có thể nhận biết là sự phát triển KTNo vùng ĐBSCL vẫn thiếu tính bền vững cần thiết, trong đó TDNH cũng rơi vào tình trạng tương tự.

Ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX đã có những quyết định nhằm phát triển tổng thể vùng ĐBSCL. Cụ thể, đó là Quyết định số 99-TTg ngày 09 tháng 02 năm 1996 về định hướng dài hạn và kế hoạch 5 năm 1996 – 2000 đối với việc phát triển thủy lợi, giao thông và xây dựng nông thôn vùng ĐBSCL, nhằm tạo thế và lực cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân vùng ĐBSCL [86]. Với quyết định này đã tạo nên một loạt những công trình góp phần làm thay đổi cơ bản KTXH vùng ĐBSCL, như công trình ngọt hóa bán đảo Cà Mau; công trình thoát lũ ra biển Tây; công trình phát triển Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười; chương trình nhà vượt lũ, dự án phát triển thủy lợi ĐBSCL,… Ngày 16 tháng 04 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ký và ban hành Quyết định số 492/QĐ-TTg thành lập


Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL [87]; ngày 12 tháng 02 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 245/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 [88]; ngày 15 tháng 01 năm 2018 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 68/QĐ- TTg về việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng ĐBSCL đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050… [90] Như vậy có thể thấy Chính phủ Việt Nam rất quan tâm trong việc phát triển ĐBSCL và Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL. Trong quy hoạch chỉ rõ mục tiêu phát triển Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (sau đây gọi là Vùng hay Vùng KTTĐ) sẽ là Vùng phát triển năng động, có cơ cấu kinh tế hiện đại, hạ tầng đồng bộ, góp phần xây dựng ĐBSCL giàu mạnh. Những văn bản đó thể hiện nhận thức, đánh giá rõ rằng, Vùng KTTĐ và vùng ĐBSCL là vùng kinh tế quan trọng của cả nước, giàu tiềm năng phát triển kinh tế, nhất là KTNo cần được chú trọng đầu tư để phát triển đúng tiềm năng của nó.

Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL được thành lập từ năm 2009 đến nay tuy đã có những sự chuyển mình nhất định, song tình trạng của Vùng KTTĐ vẫn không có gì khác nhiều với phần còn lại của ĐBSCL nói chung trên các phương diện như, đóng góp nhiều cho nền kinh tế đất nước, nhưng vẫn là vùng gần như thấp nhất nước cả về văn hóa, y tế, giáo dục, nước sạch; sản xuất vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ là chủ yếu, liên kết rời rạc, thiếu bền vững, sản xuất vẫn bấp bênh chưa thật gắn kết với thị trường. Vùng KTTĐ vẫn chưa trở thành vùng kinh tế năng động, chưa là động lực cho phát triển vùng ĐBSCL như mong muốn. Theo nhận định của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại hội nghị tổng kết phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng ĐBSCL giai đoạn 2011-2015 thì ĐBSCL vẫn là vùng trũng giáo dục (nhất là hệ thống mầm non) [30]. Trên thực tế, ngoại trừ Cần Thơ có sự phát triển khá hơn nhưng nhìn chung trong Vùng phần lớn vẫn là nông nghiệp mang đậm dấu ấn thuần canh, sản xuất nhỏ, công nghệ mới còn rất ít và nhỏ bé, thiếu đồng bộ và thiếu liên kết trong sản xuất, sản xuất thiếu gắn kết với thị trường, luôn thiếu vốn cho sản xuất và đầu tư. Trong đó vốn TDNH cho ĐBSCL, theo đánh giá chung của nhiều chuyên gia, của Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ thì hiện tại nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng (TCTD) vùng ĐBSCL chỉ đáp ứng được khoảng trên dưới 70% nhu cầu vay vốn để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/05/2023