Nam trên địa bàn TP.HCM là một trong những vấn đề cần thiết để phát triển kinh tế, giúp DNNVV và hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Trước đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động ngân hàng với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Ở nước ngoài, có nhiều nghiên cứu về các loại rủi ro đối với hoạt động ngân hàng và một số mô hình kinh tế lượng đã được xây dựng như Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model) do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay, các biến được dùng là các hệ số tài chính của người vay. Nhược điểm của mô hình này là chỉ quản lý rủi ro thông qua xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ.
Năm 1993, Fair, Isaac, một công ty hàng đầu ở Hoa Kỳ trong lĩnh vực thang
điểm người tiêu dùng giới thiệu mô hình thang điểm tín dụng có thể xử lý những hạn mức tín dụng và khoản vay có kỳ hạn lên đến 250.000 USD thông qua bản thân khách hàng, doanh nghiệp, thông tin từ những văn phòng thông tin tín dụng và lịch sử tín dụng của khách hàng. Mô hình này đưa ra hàng loạt các chỉ tiêu để ngân hàng chấm điểm khách hàng, tuy nhiên các chỉ tiêu này cũng chỉ liên quan đến chính bản thân khách hàng mà không đề cập đến những nhân tố liên quan đến sự thay đổi của môi trường kinh doanh và hoạt động của chính ngân hàng trong quá trình ngân hàng chấm điểm và quản lý khoản vay.
Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng năm 1988 ban hành Basel I đã đề cập đến các mô hình thiết lập qui trình quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng, được hoàn thiện thêm bằng Basel II (2004). Trước những diễn biến phức tạp của khủng hoảng tài chính toàn cầu và hệ lụy lâu dài của chúng đối với hệ thống tài chính
- ngân hàng toàn thế giới, Uỷ ban Basel một lần nữa lại dự thảo và thông qua phiên bản thứ 3 (Basel III) năm 2010 về các tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu.
Đồng thời Basel cũng đưa ra những nguyên tắc về rủi ro và an toàn tín dụng, như sau:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong
Có thể bạn quan tâm!
- Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 1
- Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 2
- Những Vấn Đề Cơ Bản Về Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Góp Phần Tăng Trưởng Kinh Tế, Gia Tăng Thu Nh Ập Quốc Dân
- Vai Trò Của Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Nền Kinh Tế Và Sự Phát Triển Của Dnnvv
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xá c định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với s ự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Trách nhi ệm đối với các khoản t ín dụng này có thể được giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và
bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng.
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng , song cũng chỉ nghiên cứu trên bình diện lý luận chung hoặc đi vào phạm vi nghiên cứu tại các NHTM cổ phần, hay tại một địa phương cụ thể… Một số tác giả khác nghiên cứu với bối cảnh cụ thể là các ngân hàng thương mại nhà nước khác song do tính chất các ngân hàng khác nhau về tính đặc thù, chuyên biệt hóa, nên không thể lấy kết quả nghiên cứu của họ áp dụng một cách rập khuôn vào mô hình của hệ thống của các ngân hàng thương mại , nhưng việc đưa ra các quy trình và mô hình phân tích tính dụng nhằm giúp mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng gần như không có.
Đối với đề tài nghiên cứu về tín dụng với DNNVV tại Việt Nam , đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Cụ thể:
Trong nghiên cứu “Mở rộng và nâng cao khả năng tiếp cận tí n dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa” của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2009) các tác giả đã chỉ ra rằng thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn là một trong những cản trở lớn nhất trong quá trình phát triển của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay. Theo nghiên cứu này, tình trạng thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn của DNNVV xuất phát từ cả hai phía, bản thân doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích những rào cản đối với DNNVV trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng mà không đề cập đến các nguồn vốn cũng như những kênh cung ứng vốn khác mà trong thực tế, DNNVV có thể tiếp cận để giải quyết những khó khăn về nguồn vốn của mình [ 46].
Đề tài nghiên cứu của TS. Võ Việt Hùng (2009) về “giải pháp mở rộng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM, đề tài đã nghiên cứu thực trạng và đề ra các giải pháp để mở rộng tín dụng của Agribank trên địa bàn TP.HCM. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu chỉ tập trung phấn tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để mở rộng tín dụng chung của Agribank trên địa bàn TP.HCM, chưa chú trọng nhiều đến vấn đề chất lượng tín dụng, đồng thời
không phân tích về mô hình SWOT của Agribank và cũng không có khảo sát về vấn đề nghiên cứu [8]
Nghiên cứu của TS. Trương Quang Thông (2010) trong đề tài “Tài trợ tín dụng ngân hàng cho DNNVV – Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh”, đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của DNNVV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó gợi ý chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống doanh nghiệp này trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua chính sách tài trợ tiếp cận vốn tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại [19]
Đề tài nghiên cứu của TS. Võ Đức Toàn (2012) về “Tín dụng đối với DNNVV của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM”, đề tài đã nghiên cứu về thực trạng và đề ra các giải mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM cổ phần đối với DNNVV trên địa bàn TP.HCM, trong đó đề tài đã khảo sát về DNNVV, khảo sát các NHTM cổ phần liên quan đến tín dụng ngân hàng đối với DNNVV, tuy nhiên, nghiên cứu tập trung nhiều vào phân tích, đánh giá về DNNVV, chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá về hoạt động của ngân hàng đối với DNNVV, chưa đánh giá hết chất lượng tín dụng đối với DNNVV, chưa đánh giá được hoạt động của NHTM cổ phần qua mô hình SWOT, đồng thời các giải pháp chưa chi tiết để giải quyết vấn đề vốn cho doanh nghiệp và chất lượng tín dụng ngân hàng [ 21]
Trong luận án của TS. Nguyễn Minh Tuấn (2011) về đề tà i “Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” tác giả đã đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng thương mại tạo điều kiện giúp phát triển các DNNVV [ 22]
Nghiên cứu của PGS.TS Đoàn Thanh Hà và công sự (2013) trong đề tài cấp thành phố “Nghiên cứu lộ trình và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV thành phố Cần Thơ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới” thì một trong yếu tố có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn Thành phố Cần Thơ là quy mô vốn nhỏ, thiếu vốn và gặp nhiều trở ngại trong tiếp cận nguồn vốn cũng như các kênh cung ứng vốn. Để hệ thống doanh nghiệp này nâng cao năng lực cạnh tranh thì mở r ộng khả năng tiếp cận nguồn vốn là một trong những giải pháp quan trọng mà nhóm nghiên cứu đề cập đến [ 4]
Đến thời điểm hiện nay, chưa thấy một nghiên cứu toàn diện về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Vì vậy đề tài này sẽ có những điểm khác biệt so với những nghiên cứu trước đây về cách thức đánh giá g ắn liền với địa điểm nghiên cứu và các quy trình, mô hình chuẩn mực trong việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, quá trình hoạt động, các doanh nghiệp này lại gặp không ít khó khăn, trong đó một khó khăn nổi cộm là nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh tạm thời thiếu cho DNNVV bằng nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nhu cầu bức xúc hiện nay.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, DNNVV thường gặp không ít khó khăn, trong đó một khó khăn nổi cộm là thiếu vốn. Để đáp ứng nhu cầ u vốn sản xuất kinh doanh tạm thời thiếu, NHTM trong đó có các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM, cần thấy được những hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế, trong việc đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho DNNVV. Trên cơ sở đó có thể tìm kiếm được những giải pháp thích hợp, có căn cứ khoa học và thực tiễn, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM đối với DNNVV trong thời gian tới. Đây cũng chính là mục đích nghiên cứu của đề tà i luận án này.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài định hướng tập trung vào việc phân tích, đánh giá quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV, để từ đó thấy được những thành tựu và hạn chế trong lĩnh vực này. Trên cơ sở đó, đ ề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng được lựa chọn để phục vụ nghiên cứu là các chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM, kết hợp tham khảo thông tin có liên quan của một số NHTM khác kể cả ngân hàng nước ngoài hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu sẽ dựa trên báo cáo thường niên của các ngân hàng từ năm 2008 - 2012.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án tập trung giải quyết nội dung nghiên cứu một vấn đề về lĩnh vực kinh tế - tài chính, xuất phát từ một nhu cầu thực tế khách quan, đó là gia tăng việc hỗ trợ vốn tín dụng cho DNNVV trên địa bàn TP.HCM; thông qua việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam tại TP.HCM.
Vì vậy, để tiến hành thực hiện đề tài, sau khi hệ thống hóa một cách chọn lọc những nội dung kiến thức lý luận cơ bản, cần thiết làm nền tảng xuyên suốt quá trình nghiên cứu; tác giả lựa chọn và vận dụng các phương pháp truyền thống thích hợp, như thống kê tập hợp các nguồn dữ liệu thứ cấp có liên quan, trong một khoản thời gian cần thiết; từ đó phân tích, đánh giá thực trạng, kết hợp đối chiếu so sánh các hiện tượng có liên quan. Trên cơ sở kết quả phân tíc h, tiến hành tổng hợp nhận định để rút ra các vấn đề tồn tại, cùng với những nguyên nhân của chúng; bao gồm cả nguyên nhân từ phía chủ quan cũng như khách quan. Đây cũng chính là căn cứ xuất phát, để tìm giải pháp khắc phục những vấn đề tồn tại, được phát hiện từ quá trình phân tích.
Để có thêm cơ sở dữ liệu cần thiết góp phần tăng thêm tính khoa học, độ tin cậy và khách quan của các kết luận phân tích, cũng như các giải pháp được đề xuất, luận án cũng kết hợp sử dụng phương pháp khảo sát, thăm dò ý kiến củ a các đối tượng có liên quan.
6. NGUỒN SỐ LIỆU SỬ DỤNG
Bao gồm nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước TP.HCM, NHNo&PTNT Việt Nam, VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam, và các báo thường niên của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ 2008 - 2012; Niên giám thống kê; Các báo cáo nghiên cứu của các tổ chức kinh tế như World Bank, IMF; Các luận án, tạp chí, sách báo, tư liệu liên quan đến mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động ngân hàng; Các trang thông tin điện tử (website) tin cậy có liên quan.
- Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc phát phiếu điều tra trực tiếp đối với doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM, đánh giá hiện tại và tương lai về
nhu cầu tín dụng doanh nghiệp, mở rộng quy mô và chất lượng tín dụng doanh nghiệp, những khó khăn thuận lợi, những ý kiến đóng góp và cách thức thực hiện.
7. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Trước yêu cầu mới, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã nảy sinh những vấn đề mới: Thị phần sụt giảm, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng, xuất hiện trên nhiều lĩnh vực và nhiều thành phần kinh tế; dư nợ rủi ro tiềm ẩn quá cao. Số vốn bị thất thoát tuy có giảm về số vụ nhưng lại tăng về quy mô và mức độ; mô hình quản lý tín dụng “tập trung” tạo kẽ hở trong quản lý... Trong khi phần lớn các doanh nghiệp trong nước – khách hàng của ngân hàng phần nhiều là doanh nghiệp nhỏ và vừa, có tiềm lực tài chính yếu, công nghệ lạc hậu và thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao …Vậy phải làm gì để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng?
Với sự nghiên cứu khá toàn diện về DNNVV, và tín dụng ngân hàng cùng với việc đề xuất các quy trình và mô hình phân tích và quản lý tín dụng, luận án không chỉ dừng lại ở việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM, mà còn hướng đến sự thống nhất và xây dựng một hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam vững mạnh, hiện đại hoạt động th eo thông lệ quốc tế.
8. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN ÁN
Thứ nhất, Luận án đã khái quát và hệ thống hóa một cách có chọn lọc những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, và DNNVV. Từ đó có cái nhìn tổng quan về bản chất, đặc điểm, và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV, vai trò và tầm quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế. Bên cạnh đó là sự vận dụng lý luận vào thực tiễn qua việc phân tích đánh giá cho thấy được sự cần thiết khách quan của việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DN NVV tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Trên cơ sở đó, tác giả đã xây dựng khung lý thuyết về cơ sở lý luận hợp lý phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Thứ hai, Trên cơ sở thực trạng hoạt động của DNNVV, thực trạng h oạt động tín dụng của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM, cùng với nguồn số liệu đầy đủ, phong phú, đa dạng, có độ tin cậy cao. Luận án đã đi sâu phân tích một cách logic và chặt chẽ về thực trạng quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn 2008 – 2012. Từ đó xác định được những tồn tại và nguyên nhân để có giải pháp thiết thực nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng của Agribank trên địa bàn TP.HCM đối với DNNVV trong thời gian tới. Bên cạnh đó từ phân tích mô hình SWOT cho thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để từ đó có thể phát huy được điểm mạnh, tận dụng được cơ hội, hạn chế điểm yếu và tránh được nguy cơ trong quá trình phát triển Agribank trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới.
Thứ ba, Xuất phát từ mục tiêu phát triển KTXH của TP.HCM đến năm 2020 , định hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Agribank trên địa bàn đô thị loại 1, cùng với thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV, từ những tồn tạ i và nguyên nhân của nó, kết hợp với kinh nghiệm ở một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, luận án đã đưa ra các giải pháp và khuyến nghị khá toàn diện nhằm đáp ứng được nhu cầu vốn vay của DNNVV, mở rộng quy mô và đảm bảo được chất lượng tín dụng trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới.
9. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Kết cấu của luận án gồm phần mở đầu, 3 c hương, kết luận, cụ thể như sau:
- Chương 1: Tổng quan về tín dụng của NHTM đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Chương 2: Quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Chương 3: Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM