Thương mại điện tử Việt Nam các giải pháp phát triển bền vững - 13


Giải pháp mở cửa thị trường bưu chính với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh chuyển phát sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp phải đưa ra chất lượng dịch vụ đáng tin cậy hơn với giá cả hợp lý và cung cách phục vụ hoàn toàn mới.

e. Phát triển cơ sở bảo mật thông tin cho TMĐT

Việc đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin cần phải được triển khai đồng bộ, kết hợp giải pháp công nghệ với các giải pháp tổ chức quản lí, pháp luật và giải pháp giáo dục nhận thức, tạo thói quen chấp hành qui tắc an toàn, bảo mật của người sử dụng.

Ở góc độ công nghệ: Phải có những giải pháp cả phần cứng và phần mềm để đảm bảo phân cấp truy cập, bảo vệ cơ sở dữ liệu, áp dụng các công cụ như mật khẩu, tường lửa và mã hóa để phát hiện và chống lại sự truy cập trái phép.

Ở góc độ tổ chức quản lí: Phải xây dựng nguyên tắc an toàn bảo mật chặt chẽ, thường xuyên tiến hành kiểm tra các khâu để phát hiện kịp thời sự truy cập trái phép .

Ở góc độ pháp lí: Cần có hệ thống pháp lí qui định rõ trách nhiệm của từng khâu trong hệ thống thông tin và xử lí nghiêm các trường hợp xâm phạm trái phép. Phải có chủ trương chính sách và các qui định về sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin thương mại.

Ở góc độ an ninh quốc gia: Phải có biện pháp phòng ngừa việc bị cài các con rệp trong hệ thống thông tin quan trọng ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng.

Nguy cơ lớn nhất hiện nay đối với TMĐT là hiện tượng vi rút và tin tặc ( hacker). Đây là loại tội phạm có trình độ công nghệ cao, biết khai thác triệt để các điểm yếu của hệ thống để xâm nhập trái phép vào hệ thống lấy trộm hoặc làm biến dạng thông tin, thậm chí phá hoại hệ thống làm thiệt hại kinh tế, đôi khi ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Trên thế giới, hacker có thể thâm nhập vào những hệ thống của các “đại gia” như Microsoft, Cisco.. Còn ở Việt Nam, VDC, FPT cũng đã bị hacker thâm nhập. Việc bị cướp tên miền (domain) cũng xảy ra nhiều lần. Tiêu biểu là vụ website Chodientu.com của công ty Giải pháp phần mềm Peacesoft ( Hà Nội) bị hacker tấn công cướp tên miền vào ngày 23/9/2006 hay vụ nhiều ngân hàng lớn bị mất tên miền .vn trong thời gian vừa qua. Các doanh


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

nghiệp khi tham gia TMĐT hầu như không thể làm gì để ngăn chặn tấn công hay bảo vệ website và cơ sở dữ liệu của mình một cách tuyệt đối. Nhưng có một số giải pháp để doanh nghiệp có thể thực hiện để giảm khả năng bị tấn công ở mức độ thấp nhất.

Doanh nghiệp nên thường xuyên kiểm tra hoạt động của website của mình để kịp thời phát hiện sự cố (website không hiện lên, gõ tên miền đúng mà không thấy website của mình hiện lên hoặc hiện lên những thông tin lạ...).

Thương mại điện tử Việt Nam các giải pháp phát triển bền vững - 13

Tự bảo vệ password: Nếu doanh nghiệp có những tài khoản quan trọng trên mạng (tài khoản với nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng, tài khoản quản lý tên miền, tài khoản quản lý host...) thì càng ít người biết password của những tài khoản này càng tốt. Khi nhân viên nắm tài khoản này nghỉ việc thì nên thay đổi password của tài khoản.

An toàn mạng nội bộ: Nếu doanh nghiệp có mạng nội bộ thì an toàn trong mạng nội bộ cũng phải được lưu ý. Doanh nghiệp nên có quy định sử dụng mạng nội bộ, quy định an toàn, phòng chống virus v.v... Vì nếu một máy con trong mạng nội bộ bị nhiễm virus thì toàn bộ mạng sẽ bị ảnh hưởng, gây hậu quả gián đoạn hoạt động, mất dữ liệu v.v...

An toàn dữ liệu, thông tin: Những thông tin quan trọng không cần chia sẻ cho nhiều người thì không nên lưu trên mạng nội bộ, hoặc lưu trong những thư mục có password bảo vệ, nên có bản back-up (sao lưu) lưu trên đĩa CD v.v...

f. Tăng cường chuẩn bị nhân lực cho TMĐT

Nhiều doanh nghiệp lớn ở Việt Nam vẫn chưa tiếp cận TMĐT mà một trong những khó khăn là do thiếu nguồn nhân lực chuyên trách. Theo ông Trần Thanh Hải, vụ phó Vụ TMĐT, Bộ Thương Mại thì dự án quan trọng nhất về TMĐT trong giai đoạn 2006 – 2010 chính là công tác đào tạo, bao gồm đào tạo cho doanh nghiệp, cho cán bộ quản lý cơ quan nhà nước, cho các cơ sở đào tạo và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Với xu thế ứng dụng TMĐT ngày càng phổ biến, nguồn nhân lực có kỹ năng kinh doanh TMĐT sẽ là một yếu tố quan trọng đóng góp vào thành công của


doanh nghiệp. Sự khan hiếm nhân lực cho TMĐT sẽ xảy ra nếu công tác đào tạo, phổ cập TMĐT không được đẩy mạnh. Phải phát triển nguồn nhân lực một cách đồng bộ và cân đối trên cơ sở huy động sự đóng góp nguồn lực của toàn xã hội.

Tập trung đào tạo nguồn nhân lực và sự hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng TMĐTgiữa các doanh nghiệp lớn. Nhà nước có chính sách hỗ trợ trong giai đoạn đầu đối với các chương trình mục tiêu cụ thể.

Cần đa dạng hóa hình thức đào tạo bằng cách động viên sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau . Cụ thể trong giai đoạn 2006 tới 2010, tiến hành đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp thuộc các ngành kinh tế và luật; đồng thời đào tạo theo chương trình đại cương tại các trường dạy nghề thuộc các chuyên ngành thương mại, quản trị kinh doanh; đào tạo cho cán bộ quản lý nhà nước làm công tác hoạch định chính sách và thực thi pháp luật về TMĐT ở Trung ương và các tỉnh, thành phố.

Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ đào tạo về TMĐT.

Ngoài việc phát triển theo chiều rộng ở tất cả các loại hình đào tạo, cũng cần phải chú trọng phát triển theo chiều sâu về các lĩnh vực đào tạo. Trong những năm tới, đào tạo nhân lực cho TMĐT nên tập trung theo các hướng sau:

Am hiểu TMĐT để xây dựng hành lang pháp lý cho TMĐT, xây dựng cơ chế chính sách thương mại dịch vụ, khuyến khích sự phát triển của TMĐT.

Am hiểu thanh toán điện tử trong hệ thống ngân hàng

Am hiểu công nghệ bảo mật trong các giao dịch qua mạng

Am hiểu các chuẩn mực trong thương mại quốc tể để tham gia xây dựng các hiệp định TMĐT đa phương và song phương

Am hiểu kĩ thuật tiếp thị trực tuyến, kỹ thuật mua bán trên mạng, trực tiếp làm trong các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT.

Phương pháp đào tạo và trình độ giảng viên trong lĩnh vực TMĐT cũng góp phần rất quan trọng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực cho TMĐT.


Trong thời gian tới, nên có những biện pháp tích cực để mở rộng và phát huy phương pháp đào tạo trực tuyến, tạo thêm nhiều bài giảng về TMĐT miễn phí trên một số Website và các diễn đàn thảo luận về TMĐT để mở rộng kiến thức TMĐT cho mọi tầng lớp. Đồng thời, việc nâng cao trình độ chuyên môn cho giảng viên trong lĩnh vực này là một yêu cầu cấp bách đặt ra cho những năm tới.

g. Tổ chức các sàn giao dịch điện tử

Sàn giao dịch TMĐT là các website mà tại đó các doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động thương mại từ quảng cáo, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ tới trao đổi thông tin ký kết, thanh toán. Xét theo mô hình, sàn giao dịch phản ánh hoạt động kinh doanh B2B. Theo thống kê của vụ TMĐT, Bộ Thương mại, Việt Nam hiện có khoảng 20 sàn giao dịch TMĐT hoạt động thường xuyên, có thể chia thành 2 nhóm:

Các sàn giao dịch TMĐT do tư nhân thiết lập: cung cấp thông tin về doanh nghiệp, mặt hàng phân phối và các dịch vụ cơ bản. Ví dụ như: www.vnet.com.vn của công ty Vnet, www.worldtradeB2B.com của công ty B2B Technology.... Do hạn chế về vốn, nhân lực, điều kiện vật chất, nguồn thông tin.... và tính rủi ro trong đầu tư cao, các doanh nghiệp tư nhân khó có khả năng hình thành được những sàn giao dịch có quy mô lớn.

 Các sàn giao dịch TMĐT của các cơ quan nhà nước hoặc được đầu tư từ ngân sách nhà nước. Ví dụ: www.vnemart.com.vncủa phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI

Ngoài ra cũng có xu hướng hình thành những sàn giao dịch trực tuyến cho các hiệp hội hoặc nhóm doanh nghiệp kinh doanh trong một lĩnh vực nhất định như : du lịch, khách sạn...

Tuy nhiên các sàn giao dịch ở Việt Nam hiện nay chỉ hoạt động ở mức thấp, chưa thực sự hiệu quả do một số nguyên nhân:

Kinh doanh chưa thực sự đem lại lợi nhuận

Doanh nghiệp và người tiêu dùng chưa đặt niềm tin vào các hình thức ứng dụng TMĐT một phần do chưa hình thành thói quen, phần vì thiếu các qui định thừa nhận giá trị pháp lí của TMĐT.


Tình trạng sao chép và ăn cắp nội dung thông tin từ những website khác tạo ra không khí cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các doanh nghiệp trên sàn giao dịch trực tuyến. Trong khi Việt Nam lại thiếu cơ sở pháp lí giải quyết các trường hợp tranh chấp này.

Việt Nam chưa hình thành những quy định khung cho việc xác lập quyền, nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp hoạt động trên sàn và với tổ chức, cá nhân quản trị sàn.

Những lí do trên cản trở việc doanh nghiệp muốn đầu tư, kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch TMĐT. Từ đó hạn chế việc phát triển các sàn giao dịch TMĐT nói riêng và TMĐT nói chung ở Việt Nam. Do vậy, giải pháp cho vấn đề này là:

Nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng các sàn giao dịch điện tử chuyên ngành, giúp giảm chi phí đầu tư và vẫn có thể tham gia TMĐT theo đúng nghĩa.

Xây dựng những định chế pháp lý giúp định hướng cho các sàn giao dịch TMĐT phát triển. Cần có các qui định pháp lý tương ứng như đối với loại hình chợ truyền thống.

Cần có các qui định chung về chợ “ảo” để xác lập các điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân muốn cung ứng dịch vụ trên sàn

Cần hình thành qui chế mẫu hướng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp tham gia sàn và giới hạn trách nhiệm của các cơ quan quản lý sàn để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Cần những qui định về bản quyền tác giả nhằm tránh trường hợp sao chép thông tin một cách trái phép từ các website khác.

Sàn giao dịch vừa là thị trường đầu ra, vừa là thị trường đầu vào, thị trường công nghệ, thị trường thông tin. Phát triển các sàn để dễ thu hút các đối tác nước ngoài, tạo lập các mối quan hệ B2B theo cả chiều rộng và chiều sâu.


KẾT LUẬN


Như vậy, qua việc nghiên cứu tổng thể về hoạt động TMĐT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, ta thấy TMĐT Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể so với các năm trước. Nhưng nhìn chung, việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện còn mang tính tự phát, chưa được định hướng bởi chính phủ và các cơ quan chuyên môn nhà nước.

Để khai thác hết cơ hội mà TMĐT đem lại thì cần nhiều yếu tố thúc đẩy, làm nền tảng như: cơ sở hạ tầng công nghệ, số người truy cập Internet, chi phí truy cập Internet, nhân lực chuyên môn, kiến thức TMĐT về phương diện kinh doanh, chiến lược, nhận thức của nhà đầu tư, nhận thức của cộng đồng và đặc biệt là phải có vai trò quản lý, định hướng của nhà nước…

Các doanh nghiệp được coi là lực lượng nòng cốt trong ứng dụng và phát triển TMĐT nhưng các cơ quan chính phủ vẫn được xác định là một thị trường lớn .Vì thế, nếu các cơ quan Chính phủ đi đầu trong việc thực hiện các giao dịch mua sắm Chính phủ qua mạng thì đây sẽ là “đầu tàu” kéo khối doanh nghiệp và cả người dân tham gia vào tiến trình giao dịch điện tử.

Sự phối hợp đồng bộ giữa các giải pháp đối với chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ tạo những bước tiến vững chắc cho TMĐT Việt Nam phát triển bền vững trong tương lai.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt


1. Dương Tố Dung (2005) Cẩm nang TMĐT cho doanh nhân, NXB Lao động, Hà Nội.

2. Nguyễn Thanh Hưng (2005), Vụ TMĐT, Bộ Thương mại, Bài giảng Giới thiệu TMĐT, Hà Nội.

3. Trần Hữu Linh (2004), Vụ TMĐT, Bộ Thương mại, TMĐT ở Việt Nam- Những vấn đề cần làm rõ, Tin học tài chính số 16, Tháng 10/2004, Trang 41.

4. Trần Thanh Hải (2004), Vụ TMĐT, Bộ Thương mại, 10 nhầm lẫn thường gặp về TMĐT, Thế giới vi tính- Chính sách và ứng dụng CNTT 11/2004, Trang 36.

5. Trần Thanh Hải (2005), Vụ TMĐT, Bộ Thương mại, Bài giảng Những vấn đề về TMĐT.

6. Vũ Đình Thành (2004), Vụ TMĐT, Bộ Thương mại, Sàn giao dịch TMĐT cần hành lang pháp lí, Thế giới vi tính- Chính sách và ứng dụng CNTT 10/2004, Trang 38.

7. TS. Nguyễn Đăng Hậu (2005), Nghiên cứu cơ sở và phương hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội.

8. TS. Lê Linh Lương (2005), Nghiên cứu ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội.

9. ThS. Nguyễn Văn Thoan (2005), Chủ nhiệm bộ môn TMĐT, Trường Đại học Ngoại thương- Khoa kinh tế Ngoại Thương, Bài giảng Lợi ích và tác động của TMĐT đối với doanh nghiệp.

10. Bộ luật dân sự sửa đổi (2005), Luật số 33/2005/QH11, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.


11. Chiến lược phát triển CNTT - Truyền thông đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2015, Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 6/10/2005.

12. Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010, Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 15/9/2005.

13. Luật giao dịch điện tử (2005), Luật số 51/2005/QH11, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

14. Luật hải quan sửa đổi (2005), Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.

15. Luật sở hữu trí tuệ (2005), Luật số 50/2005/QH11, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

16. Luật Thương mại sửa đổi (2005), Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.

17. Nghị định về TMĐT (2006), Nghị định số 57/2006/NĐ-CP , Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 9/6/2006.

18. Qui định về quản lí, sử dụng tài nguyên Internet (2005), Quyết định số 27/2005/QĐ-BBCVT, Bộ Bưu chính - Viễn thông phê duyệt ngày 11/8/2005.

19. Vụ TMĐT, Bộ Thương Mại (2005), Báo cáo TMĐT Việt Nam.

II. Tài liệu tham khảo từ các website


20. 10 điều cần biết về TMĐT (3/7/2006), Đường link http://vietnambiz.com/home/Detail.asp?BZ=114&catID=11&SubID=4, Ngày truy cập 29/10/2006.

21. 2005 - Năm khởi sắc của thương mại di động (3/4/2006), Đường link http://vietnamnet.vn/cntt/2006/02/545748/, Ngày truy cập 7/9/2006.

22. 2006-năm của tội phạm mạng (18/7/2006), Đường link

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/02/2024