Tiềm Năng Và Xu Hướng Phát Triển Tmđt Ở Việt Nam


doanh thu lớn trong tương lai. Mặt bằng nhận thức của xã hội về TMĐT có chuyển biến.

Tuy nhiên, vẫn có nhiều vấn đề bất cập trong phát triển TMĐT như:mất cân đối về loại hình. Cụ thể, trên thế giới, 90-95% giá trị của TMĐT là từ loại hình B2B, loại hình B2C và các loại hình khác chỉ chiếm dưới 10% thì ở Việt Nam đang có chiều hướng ngược lại24. Mặt khác, giao dịch B2B tại Việt Nam hiện nay mới chỉ dừng ở mức các doanh nghiệp tìm kiếm thông tin thị trường, bạn hàng thông qua Internet và các sàn giao dịch TMĐT, trong khi hiệu quả của phương pháp này còn chưa rõ ràng.

Ngoài ra, hệ thống đường truyền chưa đồng bộ, khó thanh toán qua mạng, an ninh mạng và bảo mật thông tin còn yếu và hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cũng chưa hoàn thiện, khiến cho việc ứng dụng TMĐT chưa có những bước phát triển theo chiều sâu, các giao dịch trực tuyến chưa được thực hiện một cách triệt để.

Từ thực trạng phát triển TMĐT ở nước ta hiện nay có thể thấy rằng các điều kiện cần thiết cho sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT ở Việt Nam đã được xác lập. Chúng ta tin tưởng rằng từ năm 2006, TMĐT ở nước ta sẽ bước sang giai đoạn phát triển mới với những đóng góp cụ thể hơn, lớn hơn cho thương mại, đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.



24 Đường link http://www.giaiphaptructuyen.net/index.php?s=nd&pid=19&wid=490&pg=2,

Ngày truy cập 15/9/2006


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TMĐT Ở VIỆT NAM‌‌‌

I. Phương hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam

Thương mại điện tử Việt Nam các giải pháp phát triển bền vững - 11

1.1 Quan điểm phát triển TMĐT ở Việt Nam

TMĐT góp phần quan trọng tăng trưởng thương mại và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt ứng dụng và phát triển

Nhà nước đóng vai trò tạo lập môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi, đồng thời cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử.

Phát triển TMĐT cần được gắn kết chặt chẽ với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.

Chủ động hợp tác thu hút công nghệ.

1.2 Mục tiêu phát triển TMĐT ở Việt Nam:

Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006 – 2010 được thủ tướng chính phủ ký Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg phê duyệt ngày 15/9/2005 đã đề ra 4 mục tiêu chủ yếu cho thương mại điện tử trong thời gian 5 năm tới:

Khoảng 60% doanh nghiệp có quy mô lớn tiến hành giao dịch thương mại điện tử B2B

80% doanh nghiệp Việt Nam hiểu biết và ứng dụng TMĐT ( loại hình B2C, B2B)

10% hộ gia đình, cá nhân mua sắm qua mạng ( loại hình C2B, C2C)

Các chào thầu mua sắm của Chính phủ được công bố trên trang tin điện tử của các cơ quan chính phủ và ứng dụng giao dịch TMĐT trong mua sắm chính phủ (B2G).

1.3 Phương hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam:

Phương hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam phải nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta. Phát triển TMĐT bền vững trước hết phải phát triển kinh tế, đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, đẩy nhanh tiến trình


hội nhập kinh tế quốc tế. Các yếu tố trên vừa là điều kiện, vừa là nhu cầu để phát triển TMĐT.

Một số lựa chọn về phương hướng phát triển:

Cứ để cho TMĐT phát triển tuần tự theo quá trình phát triển kinh tế. Việt Nam thiếu hầu hết các cơ sở hạ tầng cho TMĐT, TMĐT phải chờ đến lúc thời cơ chín muồi mới phát triển. Như vậy cách tiếp cận này thụ động, khiến TMĐT phát triển chậm, không biết tranh thủ tiến bộ khoa học thực hiện đi tắt đón đầu, không thật sự phát huy nội lực để phát triển.

Tập trung đầu tư thật nhanh cho TMĐT. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp phải nhanh chóng mở trang web, thực hiện mua bán qua mạng. Cách tiếp cận này muốn đốt cháy giai đoạn sẽ dễ dẫn đến thất bại. TMĐT không chỉ đơn giản là mua sắm trang thiết bị CNTT, nối mạng và mở trang web. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng một lộ trình tiếp cận tùy theo ngành hàng, khả năng thị trường và năng lực. Nếu doanh nghiệp vội vã tham gia TMĐT mà hạ tầng cơ sở chưa kịp phát triển sẽ không thể thành công.

Phát triển từng bước, vừa xây dựng và hoàn thiện cơ sở của TMĐT, vừa phát triển TMĐT. Cách tiếp cận này thể hiện sự tôn trọng qui luật khách quan của quá trình hình thành và phát triển TMĐT, vừa thể hiện nỗ lực chủ quan tiếp nhận công nghệ mới để phát triển các hình thức kinh doanh, chủ động hội nhập.

Như vậy phương hướng chung cho phát triển TMĐT ở Việt Nam là:

Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng pháp lý cho TMĐT

Phát triển đồng bộ hạ tầng kĩ thuật

Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về TMĐT, chuẩn bị kĩ nhân lực.

Khuyến khích triển khai áp dụng TMĐT ở các mức độ.

1.4. Tiềm năng và xu hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam

1.4.1. Tiềm năng phát triển TMĐT ở Việt Nam:

Tiềm năng phát triển TMĐT ở Việt Nam cao vì các lý do sau:


Việt Nam là nước xuất khẩu nhiều mặt hàng, TMĐT giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng trên toàn thế giới.

Việt Nam có thể “xuất khẩu” dịch vụ, sản phẩm thông tin, sản phẩm tri thức bằng cách bán qua mạng Internet.

Du lịch Việt Nam cần tận dụng TMĐT để quảng bá, cho đặt dịch vụ qua mạng, thanh toán qua mạng, hỗ trợ du khách qua mạng...

Nhà nước chủ trương thúc đẩy TMĐT phát triển.

CNTT, Internet ở Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển nhanh.

Chính những khả năng, lợi ích TMĐT mang lại cho doanh nghiệp, nhà đầu tư... là động cơ lớn thúc đẩy doanh nghiệp tham gia TMĐT.

Nhân lực Việt Nam tiếp thu công nghệ mới nhanh, đặc biệt là CNTT

1.4.2. Xu hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam:

Hiện nay TMĐT ở Việt Nam được tận dụng phục vụ việc marketing, bán hàng cho doanh nghiệp là chính. Ngoài ra, một số website sàn giao dịch B2B, siêu thị điện tử B2C, website C2C như rao vặt, đấu giá..., website thông tin (tin tức là chính)... đã được xây dựng và đưa vào hoạt động. Thanh toán qua mạng trong và ngoài nước vẫn còn rất ít ỏi và bất tiện. Doanh số từ mô hình B2B vẫn hầu như chưa có, trong khi doanh số B2B xấp xỉ 80 – 90% tổng giá trị giao dịch TMĐT trên toàn cầu. Trong giai đoạn 2006 – 2010, xu hướng phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam sẽ đi theo 03 nhóm:

Các doanh nghiệp tận dụng TMĐT phục vụ marketing, bán hàng, hỗ trợ khách hàng, mở rộng thị trường, xuất khẩu...

Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT với những website Thương mại điện tử, kinh doanh trên mạng.

Doanh nghiệp bắt đầu tận dụng TMĐT trong B2B để mua sắm nguyên vật liệu phục vụ việc kinh doanh sản xuất một cách tự động hoặc bán tự động

II. Các giải pháp phát triển bền vững TMĐT ở Việt Nam

“Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện tại và đảm bảo không làm tổn thương khả năng đáp ứng đòi hỏi của thế hệ tương


lai.” ( định nghĩa của WCEO- Tổ chức quốc tế về phát triển và môi trường). Phát triển bền vững bao gồm: môi trường bền vững, xã hội bền vững và kinh tế bền vững. Trong đó, phát triển và ứng dụng TMĐT ở tất cả các thành phần kinh tế , khu vực kinh tế, loại hình tổ chức là một trong những biện pháp có ý nghĩa thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Nhìn chung, việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện còn mang tính tự phát, chưa được định hướng bởi chính phủ và các cơ quan chuyên môn nhà nước. Do đó, sự đầu tư cho TMĐT ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào tầm nhìn,

quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp. Cũng có nhiều cá nhân, doanh nghiệp thành lập những website thương mại điện tử (sàn giao dịch, website phục vụ việc cung cấp thông tin, website rao vặt, siêu thị điện tử...) để giành vị thế tiên phong, tuy nhiên, tình hình chung là các website này chưa thực sự được marketing tốt và phát triển tốt để mang lại lợi nhuận kinh tế đáng kể.

Theo các chuyên gia, điều quan trọng nhất trong việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện nay xuất phát từ các doanh nghiệp. Đây là lực lượng nòng cốt ứng dụng và phát triển TMĐT.

Để nắm bắt được thị trường rộng lớn và không biên giới qua mạng Internet, các doanh nghiệp phải có những chiến lược đầu tư hợp lý hơn.

Việc đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được những yêu cầu của TMĐT phải được tiến hành nhanh chóng, việc đầu tư cho công nghệ thông tin cũng phải được dành nhiều ngân sách và có một tỷ lệ đầu tư hợp lý hơn…


Để TMĐT phát triển, cần nhiều yếu tố thúc đẩy, làm nền tảng như: cơ sở hạ tầng công nghệ, số người truy cập Internet, chi phí truy cập Internet, nhân lực chuyên môn, kiến thức TMĐT về phương diện kinh doanh, chiến lược, nhận thức của nhà đầu tư, nhận thức của cộng đồng và đặc biệt là phải có vai trò quản lý, định hướng của nhà nước…


2.1. Giải pháp đối với nhà nước


Ở các nước phát triển như Mỹ và Tây Âu, Nhà nước có vai trò tạo dựng hành lang pháp lý như: xây dựng luật TMĐT, tham gia hiệp định song, đa phương tạo sự thông thoáng. Còn đối với những nước đang phát triển thì Nhà nước tập trung xây dựng các cơ sở cho phát triển TMĐT. Hiện nay TMĐT ở Việt Nam vẫn đang phát triển ở bề nổi, chưa thực sự được áp dụng sâu rộng vì vấn đề đầu tiên là hành lang pháp lý chưa hoàn thiện để các doanh nghiệp có thể an tâm tham gia. Để TMĐT có thể phát triển như một kênh bán hàng chính thức trong hoạt động thương mại, Nhà nước cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:

a. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho TMĐT

Gồm các nhiệm vụ chính:

Đến cuối năm 2006, ban hành đầy đủ các văn bản dưới luật để thực thi Luật Giao dịch điện tử, Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự, tạo cơ sở pháp lý cho thông điệp dữ liệu. Đến cuối năm 2007, ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các khía cạnh liên quan tới thương mại điện tử về giải quyết tranh chấp, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phòng chống tội phạm, các vấn đề về thuế nội địa và thuế hải quan.

Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm bảo đảm toàn bộ hệ thống pháp luật được định hướng chung là hỗ trợ, tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển.

Thống nhất với công ước quốc tế tạo ra sự thông thoáng cho TMĐT trên phạm vi toàn cầu. Công việc trên không chỉ là của quốc hội, bộ tư pháp mà của rất nhiều các bộ, ban ngành liên quan, đặc biệt là bộ Thương mại.

Ngoài ra, chính sách thuế trong giao dịch TMĐT cũng là vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lí. Mặc dù hiện nay hầu như giao dịch TMĐT trên thế giới

chưa tính đến vấn đề thuế nhưng dần dần khi TMĐT đã phát triển ở một mức độ nào đó thì vấn đề này cũng rất quan trọng vì nó tạo một nguồn thu không nhỏ đối với ngân sách nhà nước.

Nhà nước khi xây dựng hành lang pháp lý cần làm phù hợp với các định chế thương mại quốc tế để hàng hóa và dịch vụ thông suốt.


b. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ TMĐT và thực hiện giao dịch điện tử trong mua sắm Chính phủ

Đến năm 2010 các cơ quan Chính phủ phải đưa hết các dịch vụ công lên mạng, trong đó ưu tiên các dịch vụ: thuế điện tử, hải quan điện tử, các thủ tục xuất nhập khẩu điện tử, thủ tục liên quan tới đầu tư và đăng ký kinh doanh điện tử, các loại giấy phép thương mại chuyên ngành, thủ tục giải quyết tranh chấp.

Sửa đổi các quy định về đấu thầu trong mua sắm Chính phủ theo hướng các chủ đầu tư phải công bố mời thầu lên Trang tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu và các Trang tin điện tử của các cơ quan khác. Các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan chính quyền địa phương các thành phố lớn phải từng bước tiến hành giao kết hợp đồng mua sắm Chính phủ trên mạng.

c. Phát triển các công nghệ hỗ trợ TMĐT trên cơ sở khuyến khích chuyển giao công nghệ từ nước ngoài

Ban hành và phổ cập các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ phục vụ hoạt động thương mại điện tử; các tiêu chuẩn chung sử dụng trong thương mại điện tử, đặc biệt là chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử (EDI và ebXML)

Khuyến khích, hỗ trợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng triển khai ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng và các loại hình dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán điện tử; xây dựng mạng kinh doanh điện tử cho một số ngành công nghiệp có quy mô kinh tế lớn.

d. Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan tới TMĐT

Xây dựng cơ chế, bộ máy hữu hiệu để thực thi việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng, bí mật riêng tư và để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thương mại điện tử theo quy định của pháp luật hiện hành

Khẩn trương triển khai hoạt động thống kê về thương mại điện tử.

e. Hợp tác quốc tế về TMĐT

Ưu tiên hợp tác đa phương với các tổ chức kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực như WTO, APEC, ASEAN, ASEM và các tổ chức chuyên


trách về thương mại của Liên hợp quốc như UNCTAD, UNCITRAL, UNCEFACT.

Ưu tiên hợp tác song phương với các nước tiên tiến về thương mại điện tử và các nước có kim ngạch thương mại lớn với Việt Nam.

f. Tổ chức cơ quan chính phủ chủ trì điều hành các dự án tổng thể TMĐT

Để phát triển TMĐT ở Việt Nam, có rất nhiều đồng thời phải làm cả từ góc độ cơ quan quản lí và các doanh nghiệp. Phạm vi của nó liên quan đến nhiều cấp ngành: Bộ Thương mại, Bộ tư pháp, Bộ tài chính, Bộ bưu chính viễn thông và CNTT… Vấn đề đặt ra là phải biết lựa chọn cái gì trước, cái gì sau và đồng bộ các tiến trình đó một cách tối ưu nhất trong phạm vi cả nước. Vì vậy phải hình thành một cơ quan chủ trì điều hành dự án tổng thể phát triển TMĐT ở Việt Nam.

Nhiệm vụ:

Xây dựng dự án tổng thể cho nhà nước về TMĐT trong đó vừa giải quyết các vấn đề vĩ mô như tạo dựng hành lang pháp lý , đưa ra các giải pháp, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho TMĐT và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia TMĐT.

Quản lí theo dõi các dự án liên quan đến TMĐT

Hoạch định kế hoạch phát triển nguồn lực cho TMĐT. Hỗ trợ việc giáo dục và đào tạo nguồn lực. Xuất bản những ấn phẩm có tính chất định hướng, chỉ dẫn cho phát triển TMĐT.

Giúp các bộ ngành xây dựng, phân tích, đánh giá các dự án phát triển TMĐT trong phạm vi quản lí.

Giúp chính phủ soạn thảo, ký kết cá hiệp định song phương và đa phương liên quan đến phát triển TMĐT.

g. Nhanh chóng triển khai các chương trình, dự án được đề ra trong kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010.

Bao gồm các chương trình:

Chương trình phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về thương mại điện tử: 4 dự án;

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/02/2024