Thương mại điện tử 2009 Phần 2 - 24

EBAY: Website đấu giá lớn nhất thế giới


Câu hỏi:

Bài học kinh nghiệm

Yếu tố đảm bảo thành công

So sánh với 1 website cùng ngành tại Việt Nam


Ebay

Đến nay, eBay là một trong các mô hình kinh doanh điện tử thành công và

có mức lợi nhuận hàng đầu hiện nay. Ý tưởng kinh doanh đến với Pam Omidyar, một nhà sưu tầm các đồ cổ, đã được bạn trai của Pam là Pierre Omidyar phát triển thành một mô hình đấu giá trực tuyến rất thành công.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.


Giải pháp

Thương mại điện tử 2009 Phần 2 - 24

Năm 1995, Omidyar thành lập một công ty đấu giá với tên gọi AuctionWeb, sau được đổi tên thành eBay với số sản phẩm được đưa lên đấu giá trung bình 500,000 sản phẩm/ngày. Đến nay có khoảng 20 triệu người sử dụng eBay. Hoạt động kinh doanh đầu tiên của eBay là cung cấp một sàn giao dịch điện tử để tiến hành các giao dịch đấu giá C2C. Trong mô hình này, máy tính đảm nhiệm vai trò của người tổ chức đấu giá. Trên eBay, người ta có thể đấu giá hầu như mọi thứ. eBay thu một khoản phí khi đăng tin đấu giá và trị giá các giao dịch đấu giá. Phí đăng thông tin đấu giá cũng được chia theo các mức độ khác nhau, phí cao nhất giành cho các sản phẩm đấu giá được đăng tải trên trang chủ.

Quy trình đấu giá được bắt đầu khi người bán điền vào form thông tin và đăng tải trên eBay. Người bán cũng phải đặt ra mức giá tối thiểu và thời gian hiệu lực của chào bán. Nếu đấu giá thành công, người mua và người bán có thể thương lượng hình thức thanh toán, giao hàng, bảo hành và các điều khoản khác. eBay đóng vai trò trung gian, qua đó, người mua và bán có thể tiến hành giao dịch.

eBay không tham gia các hoạt động như lưu kho hàng, giao nhận như Amazon.com và các nhà bán lẻ khác. eBay chủ yếu phục vụ các khách hàng cá nhân, tuy nhiên cũng có những dịch vụ mở rộng ra cho các khách hàng là doanh nghiệp.

Năm 2001, eBay bắt đầu tham gia đấu giá các tác phẩm nghệ thuật với www.icollector.com và www.sothebys.com Do không thu được lợi nhuận, năm 2003, eBay và sothebys tách riêng thành hai mảng hoạt động, theo đó eBay quảng bá hoat động đấu giá truyền thống của Sothebys trên Live Auction và đồng thời đẩy mạnh hoạt động đấu giá các đồ cổ và mỹ nghệ. Bên cạnh đó eBay mở rộng hoạt động ra quốc tế, đến nay có khoảng 31 nước tham gia, trong đó điển hình có Mỹ, Canada, Pháp, Thụy Điển, Brazil, Anh, Úc, Singapore và Nhật Bản. eBay cũng có những sites riêng tại một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Nhật Bản tại đó các hoạt động hiện nay chiếm 46% doanh số của eBay. Người mua từ hơn 150 nước tham gia các hoạt động của eBay. eBay cũng cho phép các doanh nghiệp tham gia đấu giá các sản phẩm cho cả mô hình B2B và B2C.

eBay đã xây dựng được 60 trung tâm đấu giá tại Mỹ, cho phép người mua có thể tìm những sản phẩm tại các vùng lân cận, thậm chí gặp trực tiếp để tiến hành giao dịch. Bên cạnh đó, eBay cũng có những site đấu giá chuyên ngành như ô tô tại eBay Motors. Giao dịch có thể được thực hiện tại mọi nơi, mọi lúc. Giao dịch thương mại điện tử không dây cũng được triển khai.

Năm 2002, eBay Seller Payment Protection được triển khai để đảm bảo thanh toán được thực hiện an toàn hơn. Người bán được bảo vệ tốt hơn và tránh được các thanh toán bằng thẻ và séc giả. Khi đã thành công và có hàng chục triệu khách hàng, eBay bắt đầu mở rộng hoạt động sang lĩnh vực bán lẻ. Đây có thể là phản ứng trước việc Amazon.com mở dịch vụ đấu giá, những cũng có thể là bước phát triển hợp lý của việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Đến cuối năm 2003, eBay cũng đã xây dựng xong một số site chuyên về một số ngành hàng nhất định.

Một mô hình thành công nữa là eBay Stores, tại đó eBay cho các cá nhân và tổ chức thuê lại diện tích trên đó để kinh doanh. Các khách hàng có thể sử dụng diện tích này để mua bán hoặc đấu giá. Năm 2002, eBay giới thiệu dịch vụ Business Marketplace, tại địa chỉ ebay.com/businessmarketplace. Site này tập trung tất cả các đầu mối mua bán của doanh nghiệp trên đó để doanh nghiệp có thể tìm được mọi thứ mình cần tại một địa điểm.


Kết quả

eBay thực sự có tác động lớn đối với hoạt động kinh doanh điện tử. Các mô hình của eBay không chỉ nhằm thu lợi nhuận mà còn xây dựng được một cộng đồng lớn để duy trì các hoạt động . Với tổng số thành viên năm 2004 đạt 125 triệu người. Theo báo cáo tài chính của công ty, doanh số bán hàng qua eBay đạt 40 tỷ đô la Mỹ đem lại cho công ty doanh thu khoảng 3 tỷ USD và lợi nhuận khoảng 500 triệu đô la Mỹ.

Có thể thấy, nơi duy nhất hiện nay mọi người đang tiến hành giao dịch thương mại trực tuyến nhiều hơn truyền thống là đấu giá điện tử. Bán lẻ điện tử hiện nay vẫn thấp hơn bán lẻ truyền thống 5%.

AMAZON.COM: Thực hiện đơn đặt hàng trực tuyến


Câu hỏi:

Bài học kinh nghiệm

Yếu tố đảm bảo thành công

So sánh với 1 website cùng ngành tại Việt Nam


1. Những khó khăn:

Với hình thức bán lẻ truyền thống, khách hàng đi đến cửa hàng mua sắm và mang hàng về nhà. Với hình thức bán lẻ trực tuyến, khách hàng đặt hàng qua mạng và hàng hóa được chở đến nhà của khách hàng. Do đó, việc lưu kho hàng hóa trở nên hết sức cần thiết. Tuy nhiên, việc này đòi hỏi nhiều chi phí và thời gian, thậm chí làm triệt tiêu các lợi thế của bán lẻ trực tuyến. Amazon.com, vua bán lẻ trực tuyến cũng đã phải đối mặt với vấn đề này.

Khi thành lập vào năm 1995, mô hình kinh doanh đầu tiên là “Virtual Retailing” hay bán lẻ ảo với không cửa hàng, không có hàng trong kho và không có hệ thống phân phối. Ý tưởng kinh doanh ban đầu là chỉ chấp nhận những đơn đặt hàng qua mạng và chấp nhận thanh toán. Sau đó để các bên còn lại thực hiện đơn đặt hàng. Trong thời gian ngắn Amazon.com đã nhận thấy mô hình kinh doanh này có thể phù hợp với các cửa hàng bán lẻ nhỏ nhưng không thể phù hợp với một cửa hàng bán lẻ khổng lồ.


2. Giải pháp:

Amazon.com quyết định thay đổi mô hình kinh doanh và tự xử lý hàng lưu kho. Công ty đã đầu tư khoảng 2 tỷ đô la Mỹ để xây dựng kho hàng trên khắp nước Mỹ. Và nhanh chóng trở thành công ty hàng đầu về quản lý kho hàng, tự động hóa kho hàng, đóng gói, và quản lý hệ thống cung ứng. Việc tổ chức phân phối hàng đến khách hàng được công ty thuê lại dịch vụ của UPS và U.S.Postalt-Service.


nào?

Amazon.com đã thực hiện hàng triệu đơn hàng một cách hiệu quả như thế


Bước 1: Khi 1 khách hàng đặt hàng trực tuyến, máy tính kiểm tra vị trí

của những mặt hàng. Máy tính cũng xác định trung tâm phân phối nào trong hệ thống của Amazon.com sẽ thực hiện đơn hàng này. Trong trường hợp khác, máy tính cũng có thể xác định nhà cũng cấp sẽ thực hiện đơn hàng này nếu Amazon.com chỉ đóng vai trò trung gian, bán lẻ. Đơn đặt hàng được truyền trực tiếp đến trung tâm phân phối hoặc nhà cũng cấp. Các bước thực hiện đơn hàng tại các trung tâm phân phối của Amazon.com, với diện tích khoảng 80 nghìn m2 đặt tại Ferny-Nevada.

Bước 2: Quản lý kho hàng, người quản lý kho hàng tại trung tâm phân phối nhận tất cả các đơn hàng và điều phối trực tuyến đến các nhân viên cụ thể.

Bước 3: Các mặt hàng (sách, games, CD…) được lưu kho trong các khoang hàng trên giá. Mỗi khoang hàng có một đèn đỏ và một nút điều khiển. Khi đơn đặt hàng đối với món hàng nào được xác nhận thì đèn đỏ sẽ tự động bất sáng. Người giao hàng đi dọc theo giá hàng và nhặt món hàng ra khỏi đơn hàng. Sau khi nhặt món hàng nhân viên ấn nút để Reset lại hàng. Nếu đèn tiếp tục bật sáng thì họ lại nhặt thêm một mặt hàng. Cứ thế lặp lại đến khi đèn tắt hẳn.

Bước 4: Các món hàng được đặt vào một băng truyền trong hệ thống băng truyền dài khoảng 15.000m tại mỗi kho hàng.

Bước 5: Hàng trên băng truyền được chuyển đến vị trí trung tâm, tại đó mã hàng được kiểm tra với từng đơn mặt hàng. Sau đó được tiếp tục chuyển đến khu vực đóng gói. Hệ thống máy tính xử lý các đơn hàng đồng thời cho phép các mặt hàng được lấy từ nhiều điểm khác nhau trong kho. Chuyển đến cùng một địa điểm để đóng gói.

Bước 6: Nếu khách hàng yêu cầu gói quà, việc này sẽ được thực hiện bằng tay.

Bước 7: Các kiện hàng được đóng gói, cân nặng, dán nhãn và chuyển đến 1 trong 40 cổng giao hàng của kho. Từ đây, hàng được chuyển đến UPS hoặc

USPS. Trong toàn bộ quy trình hàng luôn được Scan để lấy thông tin về tình trạng hàng hóa.

3. Kết quả

Mỗi kho hàng có thể phân phối được 200.000 mặt hàng trong một ngày. Tất cả 5 kho hàng có thể gửi đến 3 triệu mặt hàng trong một một ngày trong thời kỳ cao điểm của các ngày lễ. Tuy nhiên, trong năm 2004, những kho hàng có khả năng phân phối được 1 triệu mặt hàng trong một ngày, vì sự chậm trễ xảy ra trong những giờ cao điểm. Amazon.com cho những nhà bán lẻ khác thuê lại một phần kho hàng - Target và Toyrus. Hệ thống này đem lại cho Amazon.com định giá thấp hơn và có năng lực cạnh tranh cao hơn, đặc biệt từ khi công ty trở thành một siêu thị bán hàng trực tuyến khổng lồ với hàng nghìn mặt hàng được bán thường xuyên. Từ năm 2004 công ty bắt đầu có lợi nhuận ổn định.

Để tăng hiệu quả giao hàng, các mặt hàng được ghép vào trong một chuyến hàng. Việc nhận hàng trả lại được thực hiện bởi một công tý chuyên trách là Alterac.com đặt tại Aborn – Washington.


4. Bài học:

Amazon.com cho thấy sự phức tạp đối với việc thực hiện đơn đặt hàng đối với công ty bán lẻ trực tuyến lớn trên mạng. Thực hiện đơn đặt hàng là một phần lớn của TMĐT và là yêu tố quyết định thành công cho hoạt động bán lẻ trên mạng.

SEARCH WARS: Mô hình công cụ search


Câu hỏi:

Bài học kinh nghiệm

Yếu tố đảm bảo thành công

So sánh với 1 website cùng ngành tại Việt Nam


1. Vấn đề

Một trong những lĩnh vực cạnh tranh nhất trên Internet hiện nay là Search Engine. Những thương hiệu hàng đầu được kể đến là Excite, Lycos,Altavista, Inktomi. Những công cụ search này chủ yếu dựa vào phân tích các từ khóa – đến tần suất các vị trí từ khóa trên các trang Web. Đến nay lợi nhuận từ công cụ tìm kiếm còn rất hạn chế. Ví dụ Altavista do Digital Equipment phát triển nhằm thể hiện phần cứng với công suất cao chứ không hề đem lại lợi nhuận cho Digital.

Cuộc chiến trên Web bắt đầu từ năm 1998 khi Google giới thiệu các đường link được ưa chuộng. Google nhanh chóng trở thành công cụ search đầu tiên hàng đầu và cũng là công cụ đầu tiên có được lợi nhuận, nguồn thu của Google chủ yếu từ quảng cáo và chiến dịch IPO thành công vào giữa năm 2004.

Tháng 2 năm 2004 Yahoo đã thay đổi mô hình Web Directory thành Internet Portal với công cụ Yahoo Search được xây dựng trên công nghệ của Altavista, Inktomi và AlltheWeb. Tháng 9 năm 2004 Amazon.com giới thiệu A9.com cho phép người dùng lưu trữ những thông tin tra cứu, ghi chú ngay trên trang Web. Tháng 11 năm 2004 Microsoft chạy bản thử nghiệm MSN search.

Google cũng phải đối mặt với nhiều công ty nhỏ hơn trong lĩnh vực tìm kiếm trên Web như Teoma.com, dipsie.com, clusty.com, snap.com…Tất cả những công ty đều muốn trở thành Google tiếp theo. Với lợi nhuận và tiếng tăm Google thứ hai. Theo người sáng lập ra Internet Archeive 20 % giao dịch trên Web tập trung vào 10 Website hàng đầu.


2. Giải pháp

Để đối mặt với cuộc cạnh tranh này Google đưa ra nhiều công cụ dựa trên năng lực về công nghệ search. Rất nhiều công cụ trong số này được cung cấp với phiên bản thử nghiệm bao gồm: Froogle.com, catalogs.google.com, news.google.com, scholar.google.com, Google cũng đã giới thiệu google wireless, google group, google answer. Về mặt chiến lược google đang tận dụng thương hiệu hàng đầu về công nghệ và các lĩnh vực vượt ra ngoài lĩnh vực tìm kiếm trên Web. Đôi khi những dự án này đẩy Google vào cạnh tranh trực tiếp với những công ty khổng lồ trong thương mại điện tử.

Print.google.com tương tự với chức năng của amazon.com “search inside the book”; Gmail.google.com cạnh trang trực tiếp với hotmail và yahoo; Google destop cạnh trang với chức năng tìm kiếm của window.


3. Kết quả

Những dịch vụ mới mà Google tung ra tận dụng khả năng về công nghệ search để tìm kiếm thư điện tử sách và file trên máy tính đã vượt ra ngoài phạm vi tìm kiếm trên web. Những chiến lược này của Google nhằm thực hiện sứ mệnh “to organize the world‟s information and make it universally useful and accessible”.

Về mặt tài chính, Google cũng chứng tỏ thành công với doanh số 806 triệu USD tính riêng trong quý 2 năm 2004. Tháng 11 năm 2004 giá trị google là 52 tỉ đô la Mỹ bằng của cả hai hãng Ford và General cộng lại.

Chiến lược tiếp theo của Google là gì? Theo các chuyên gia tài chính hoạt động chính của Google là công nghệ tìm kiếm, doanh số và lợi nhuận chủ yếu từ quảng cáo giống như các cổng thông tin MSN và Yahoo. Liệu những chiến lược mở rộng của Google vào các lĩnh vực mới có làm phai mờ tiếng tăm và lợi nhuận của công cụ search số 1 thế giới hay không? Những chiến lược này có cần thiết hỗ trợ sự phát triển chiến lược của Google hay không? Mô hình kinh doanh thực sự của Google là gì? Câu trả lời đối với những câu hỏi này sẽ quyết định chiến lược tiếp theo của Google trong không gian số.

Xem tất cả 254 trang.

Ngày đăng: 29/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí