Hiệu Quả Thực Hiện Lưu Mẫu Thực Phẩm Tại Các Cơ Sở


Bảng 3.36: Hiệu quả thực hiện lưu mẫu thực phẩm tại các cơ sở



Nội dung

Trước CT

(n=11)*

Sau CT

(n=19)*


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Lưu mẫu đủ theo món ăn

7

63,6

17

89,4

0,16

40,59

Nhãn mẫu lưu được niêm phong,

ghi rõ ngày, giờ, món ăn lưu

7

63,6

19

100

0,01

57,13

Tủ bảo quản mẫu lưu 24h

7

63,6

19

100

0,01

57,13

Sổ lưu mẫu ghi đúng, đủ thông tin

7

63,6

17

89,4

0,16

40,59

Đạt tất cả các tiêu chí trên *

7

63,6

16

84,2

0,03

32,32

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

*11/30 cơ sở trước can thiệp và 19/30 cơ sở sau can thiệp có lưu mẫu thực phẩm tại cơ sở

Nhìn vào bảng 3.36, sau can thiệp các quy định về lưu mẫu thực phẩm tại cơ sở đều được thực hiện tốt hơn. Sự cải thiện rõ nhất là nhãn mẫu lưu được niêm phong, ghi rõ ngày, giờ, món ăn lưu và tủ bảo quản mẫu lưu 24h đều tăng từ 63,6% lên 100% với p<0,05 và chỉ số hiệu quả đạt 57,13%. Số cơ sở đạt tất cả các tiêu chí trên tăng từ 63,6% lên 84,2%, với p < 0,05 và chỉ số hiệu quả là 32,32%.

Bảng 3.37: Hiệu quả xét nghiệm nhanh nước sôi, dấm, hàn the, tinh bột (n=30)


Chỉ tiêu

Trước CT

Sau CT

p

CSHQ

SL

%

SL

%

Nước sôi

30

100

30

100



Dấm

30

100

30

100



Hàn the

30

100

30

100



Tinh bột

28

93,3

30

100

0,492

7,15

Nhìn bảng 3.37, 100% các mẫu xét nghiệm nước sôi, dấm và hàn the trước và sau can thiệp đều đạt yêu cầu. Riêng tỷ lệ đạt yêu cầu xét nghiệm nhanh tinh bột tăng từ 93,3% trước can thiệp lên 100% sau can thiệp.

Bảng 3.38: Hiệu quả về xét nghiệm vi sinh vật trong thực phẩm (n=30)

Chỉ tiêu







E.Coli

29

96,7

30

100

S.Aureus

30

100

30

100

Salmonella

30

100

30

100

Shigella

30

100

30

100

Trước CT

SL


% SL

Sau CT

%


100% các mẫu xét nghiệm vi sinh vật trong thực phẩm sau can thiệp đều đạt yêu cầu, không có vi khuẩn S.Aureus, Salmonella, Shigella, E.Coli. Trước can thiệp


còn 01 mẫu thực phẩm (3,3%) nhiễm vi khuẩn E.Coli.

3.2.4. Hiệu quả thay đổi vệ sinh cá nhân của các đối tượng nghiên cứu

3.2.4.1. Hiệu quả thay đổi kiến thức về an toàn thực phẩm

Bảng 3.39: Hiệu quả thay đổi kiến thức về điều kiện khu chế biến, khu ăn uống



Nội dung

Trước CT (n=139)

Sau CT (n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Kết cấu nhà cửa đạt yêu cầu

41

29,5

129

82,2

0,000

178,5

Tường, trần phẳng, sạch, sáng màu, không

dột và rêu mốc, dễ lau, rửa

100

71,9

123

78,3

0,20

8,90

Sàn không đọng nước, trơn trượt, dễ lau rửa

102

73,4

117

74,5

0,82

1,55

Phòng/khu thay đồ riêng biệt

15

10,8

49

31,2

0,000

189,25

Khu chế biến TP sống, chín riêng biệt

68

48,9

67

42,7

0,282

12,76

Khu ăn uống, có ≥ 1 bồn rửa tay/ 50 người

6

4,3

34

21,7

0,000

401,39

Cống thoát không ứ đọng nước, rác

87

62,6

85

54,1

0,141

13,50

Hệ thống chiếu sáng đủ, có lưới bảo vệ

55

39,6

54

34,4

0,357

13,09

Theo bảng 3.39, sau can thiệp hiểu biết về 3 tiêu chí là kết cấu nhà cửa, có phòng/khu thay đồ bảo hộ lao động riêng biệt và khu vực ăn uống, có ít nhất 1 bồn rửa tay cho 50 người có sự thay đổi rõ rệt, có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Các tiêu chí khác có thay đổi nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Bảng 3.40: Hiệu quả thay đổi kiến thức về vị trí, cách bảo quản nguyên liệu TP



Nội dung

Trước CT

(n=139)

Sau CT

(n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Cách nền ≥ 20cm, tường ≥ 30cm, trần ≥

50cm

37

26,6

156

99,4

0,00

249,94

Khu chế biến không nuôi nhốt súc vật

138

99,3

128

81,5

0,000

17,88

Tủ bát, đũa và dụng cụ chế biến thực

phẩm có lưới chống côn trùng

124

89,2

154

98,1

0,002

9,95

Dụng cụ chế biến sống chín riêng biệt và

có ký hiệu riêng

139

100

155

98,7

0,5

1,27

Bàn sơ, chế biến thực phẩm cần cách mặt

đất ≥ 60 cm

139

100

156

99,4

1,00

0,64

Rửa tay sạch trước, sau khi chế biến

138

99,3

157

100

0,47

0,73

Nhìn bảng trên, sau can thiệp kiến thức về vị trí bảo quản nguyên liệu cách nền, tường, trần có sự cải thiện rõ rệt, tăng 26,6% lên 99,4% (p<0,001). Tủ đựng bát, đũa và dụng cụ chế biến có lưới tăng 89,2% lên 98,1%; rửa tay sạch trước và sau khi chế biến


tăng từ 99,3% lên 100%. Tuy nhiên một số tiêu chí khác thấp đi sau can thiệp.


Nội dung

Trước CT

(n=139)

Sau CT

(n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Vật liệu an toàn

114

82,0

129

82,2

0,97

0,19

Không thôi nhiễm chất độc hại vào thực phẩm, không gây mùi lạ hay

làm biến đổi thực phẩm


46


33,1


108


68,8


0,000


107,89

Ít bị bào mòn bởi các chất tẩy rửa

21

15,1

60

38,2

0,000

152,95

Dễ làm sạch

79

56,8

90

57,3

0,93

0,86

Bảng 3.41: Hiệu quả thay đổi kiến thức về vật liệu chế tạo dụng cụ chế biến, chứa đựng thực phẩm


Theo bảng 3.41, sau can thiệp kiến thức của đối tượng về vật liệu đảm bảo ATTP của dụng cụ chế biến, chứa đựng thực phẩm đã cải thiện, rõ rệt nhất là tiêu chí vật liệu không thôi nhiễm chất độc hại, không gây mùi lạ hay làm biến đổi thực phẩm tăng từ 33,1% lên 68,8% với p<0,001; chỉ số hiệu quả =107,89 và ít bị bào mòn bởi các chất tẩy rửa, tẩy trùng tăng từ 15,1% lên 38,2% với p<0,001.

Bảng 3.42: Hiệu quả thay đổi kiến thức về sử dụng bảo hộ lao động khi chế biến



Trang phục bảo hộ

Trước CT

(n=139)

Sau CT

(n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Đội mũ

45

32,4

93

59,2

0,000

83,01

Đeo khẩu trang

32

23,0

95

60,5

0,000

162,86

Đi găng tay chuyên dụng

123

88,5

125

79,6

0,039

10,02

Theo bảng 3.42, sau can thiệp hiểu biết về đội mũ và đeo khẩu trang khi chế biến được cải thiện rõ rệt với p<0,001, chỉ số hiệu quả tương ứng 83,01% và 162,86%. Bảng 3.43: Hiệu quả thay đổi kiến thức vệ sinh cá nhân khi chế biến thực phẩm


Nguyên tắc

Trước CT

(n=139)

Sau CT

(n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Không hút thuốc, khạc nhổ, cười đùa

83

59,7

124

78,9

0,00

32,27

Không đeo nhẫn, đồng hồ

65

46,8

90

57,3

0,07

22,58

Móng tay ngắn, sạch sẽ

128

92,0

110

70,0

0,00

23,92

Theo bảng 3.43,đối tượng hiểu biết không hút thuốc, khạc nhổ, cười đùa khi chế biến tăng lên rõ rệt từ 59,7% lên 78,9% (p<0,001; chỉ số hiệu quả là 32,27%). Trong khi đó, biết móng tay phải cắt ngắn, sạch sẽ lại giảm đi từ 92,0% xuống còn 70,0%.


Bảng 3.44: Hiệu quả thay đổi kiến thức về thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ



Nội dung

Trước CT (n=139)

Sau CT (n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Nơi cung cấp thực phẩm cố định, có địa chỉ rõ ràng

107

76,9

137

87,2

0,02

13,35

Có cam kết về sản phẩm của nơi cung cấp thực phẩm

74

53,2

60

38,2

0,01

28,21

Cơ sở cung cấp thực phẩm được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP

75

53,9

104

66,2

0,03

22,76


Sau can thiệp tỷ lệ đối tượng hiểu biết nơi cung cấp thực phẩm phải cố định, có địa chỉ rõ ràng và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP tăng lần lượt 76,9% lên 87,2% và 53,9% lên 66,2% (p<0,05; chỉ số hiệu quả tương ứng là 13,35% và 22,76%). Tỷ lệ hiểu biết cần có cam kết về sản phẩm của nơi cung cấp thực phẩm giảm từ 53,2% xuống 38,2% sau can thiệp, với p=0,01.

Bảng 3.45: Hiệu quả thay đổi kiến thức về điều kiện thịt gia súc, gia cầm



Nội dung

Trước CT (n=139)

Sau CT (n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Thịt có màu sắc tự nhiên, không có mùi, màu, nốt mẩn, sần lạ


110


79,1


139


88,5


0,03


11,88

Có giấy chứng nhận kiểm tra thú y

69

49,6

79

50,3

0,9

1,37

Có hợp đồng với cơ sở được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP


88


63,3


109


69,4


0,27


9,67


Nhìn bảng 3.45, sau can thiệp kiến thức của đối tượng nghiên cứu cảm quan về thịt tăng 79,1% lên 88,5% (p<0,05; chỉ số hiệu quả =11,88%). Có giấy chứng nhận kiểm tra thú y và hợp đồng với cơ sở được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP tăng lần lượt 49,6% lên 50,3% và 63,3% lên 69,4% sau can thiệp.


Bảng 3.46: Hiệu quả thay đổi kiến thức về chọn rau, củ, quả an toàn

Cách chọn rau, củ, quả an toàn

Trước CT

(n=139)

Sau CT

(n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Tươi sạch, màu tự nhiên

118

84,9

138

87,9

0,45

3,55

Không dập nát, héo úa

105

75,6

88

56,0

0,000

25,80

Không có màu, mùi lạ

48

34,5

57

36,3

0,75

5,15

Có hợp đồng mua bán

49

35,2

63

40,1

0,38

13,84

Mua ở cơ sở có giấy chứng

nhận đủ điều kiện ATTP

63

45,3

98

62,4

0,003

37,73

Theo bảng 3.46, sau can thiệp kiến thức của đối tượng nhìn chung đã cải thiện. Cách chọn mua ở cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP tăng 45,3% lên 62,4%; mua ở cơ sở có hợp đồng mua bán tăng 35,2% lên 40,2%; tươi sạch, màu sắc tự nhiên tăng từ 84,9% lên 87,9%; không có màu, mùi lạ tăng 34,5% lên 36,3% sau can thiệp.

Bảng 3.47: Hiệu quả thay đổi kiến thức về điều kiện thực phẩm bao gói sẵn


Điều kiện

Trước CT

(n=139)

Sau CT

(n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng

123

88,5

153

97,4

0,002

10,13

Ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng

129

92,8

113

71,9

0,00

22,45

Ghi thành phần, định lượng rõ ràng

41

29,5

60

38,2

0,11

29,56

Có hướng dẫn sử dụng, bảo quản rõ ràng

33

23,7

56

35,7

0,03

50,25

Thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn

2

1,4

45

28,7

0,00

1890,28

Qua bảng trên, sau can thiệp kiến thức của đối tượng về điều kiện đối với thực phẩm bao gói sẵn đã cải thiện ở hầu hết các tiêu chí. Riêng tiêu chí về ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng giảm đi từ 92,8% xuống 71,9% sau can thiệp với p< 0,001.

Bảng 3.48: Hiệu quả thay đổi kiến thức về thực phẩm nhập khẩu


Nội dung

Trước CT

(n=139)

Sau CT

(n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Có tem phụ bằng tiếng Việt

67

48,2

132

84,1

0,00

74,44

Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng

127

91,4

121

77,0

0,001

15,65

Ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng

116

83,4

94

59,9

0,00

28,26

Ghi thành phần, định lượng rõ ràng

31

22,3

46

29,3

0,17

31,39

Hướng dẫn sử dụng, bảo quản rõ ràng

26

18,7

42

26,7

0,1

42,97

Bảo quản đúng chế độ trên nhãn tiếng Việt

3

2,2

36

22,9

0,00

961,57

Có hóa đơn, hợp đồng đúng quy định

9

6,5

47

29,9

0,00

362,75


Nhìn vào bảng 3.48, 84,1% đối tượng nghiên cứu sau can thiệp hiểu biết có tem phụ bằng tiếng Việt tăng so với trước can thiệp; có hóa đơn, hợp đồng với nơi cung cấp tăng 6,5% lên 29,9%; bảo quản đúng chế độ in trên nhãn phụ tiếng Việt tăng 2,2% lên 22,9%; có hóa đơn, hợp đồng với nơi cung cấp đúng quy định tăng 6,5% lên 29,9% sau can thiệp.

Bảng 3.49: Hiệu quả thay đổi kiến thức phụ gia không được sử dụng chế biến TP



Tên phụ gia

Trước CT

(n=139)

Sau CT

(n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Hàn the

113

81,3

96

61,1

0,00

24,78

Formaldehyd

49

35,2

78

49,7

0,01

40,94

Tinopal

7

5,0

86

54,8

0,00

986,90

Phụ gia, phẩm màu không trong

danh mục cho phép của Bộ Y tế

43

30,9

52

33,1

0,69

7,05

Phụ gia, phẩm màu thực phẩm

không rõ nguồn gốc, xuất xứ

90

64,7

18

11,5

0,00

82,30

Bảng 3.49 cho thấy, sau can thiệp kiến thức của đối tượng về Tinopal tăng từ 5,0% lên 54,8% sau can thiệp; về Formaldehyd tăng 35,2% lên 49,7% sau can thiệp; phụ gia, phẩm màu không trong danh mục cho phép tăng 30,9% lên 33,1%. Còn hiểu biết về hàn the và phụ gia, phẩm màu không rõ nguồn gốc, xuất xứ lại giảm đi từ 81,3% xuống 61,1% và 64,7% xuống 11,5% sau can thiệp.

Bảng 3.50: Hiệu quả thay đổi kiến thức về lưu mẫu thực phẩm



Quy định

Trước CT

(n=77)

Sau CT

(n=135)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Lưu riêng từng mẫu, đủ món

55

71,4

128

94,8

0,00

32,73

Ghi ngày, giờ lưu mẫu

67

87,0

101

74,8

0,035

14,02

Dụng cụ chứa mẫu lưu sạch

53

68,8

59

43,7

0,00

36,51

Niêm phong mẫu lưu

39

50,6

45

33,3

0,013

34,20

Bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh

54

70,1

71

52,5

0,013

25,01

Lưu mẫu thực phẩm đủ 24h

56

72,7

86

63,7

0,179

12,42

Theo bảng 3.50, tỷ lệ lưu riêng biệt từng mẫu, đủ món ăn tăng từ 71,4% lên 94,8% sau can thiệp; các quy định khác về lưu mẫu thực phẩm không được cải thiện sau can thiệp.


Bảng 3.51: Hiệu quả thay đổi cách xử lý khi có ngộ độc thực phẩm tại cơ sở



Xử lý khi có ngộ độc thực phẩm tại cơ sở

Trước CT (n=139)

Sau CT (n=157)


p


CSHQ

SL

%

SL

%

Đình chỉ sử dụng thực phẩm nghi ngờ

38

27,3

125

79,6

0,00

191,22

Cấp cứu người bị ngộ độc

102

73,4

110

70,0

0,527

4,52

Thông báo cho cơ sở y tế và chủ/người quản lý

118

84,9

123

78,3

0,148

7,72

Lưu giữ thực phẩm nghi ngờ, chất nôn, phân

42

30,2

58

36,9

0,222

22,24

Bảng 3.51 cho thấy, sau can thiệp đối tượng hiểu biết cách xử lý khi ngộ độc thực phẩm tăng rõ rệt, nhất là đình chỉ sử dụng thực phẩm nghi ngờ tăng 27,3% lên 79,6% sau can thiệp, với p<0,001 và chỉ số hiệu quả đạt 191,22%. Tỷ lệ biết lưu giữ thực phẩm nghi ngờ, chất nôn, phân tăng 30,2% lên 36,9% sau can thiệp.


Biểu đồ 3 9 Hiệu quả thay đổi kiến thức của nhân viên về bảo quản thức 1

Biểu đồ 3.9: Hiệu quả thay đổi kiến thức của nhân viên về bảo quản thức ăn nấu chín không sử dụng hết

Theo biểu đồ 3.9, sau can thiệp nhân viên biết bảo quản thức ăn nấu chín không sử dụng hết trong tủ lạnh tăng từ 70,6% lên 85,0% sau can thiệp, với p<0,001 và chỉ số hiệu quả đạt 20,3%.


3.2.4.2. Hiệu quả thay đổi thực hành an toàn thực phẩm của đối tượng nghiên cứu


Biểu đồ 3 10 Đối tượng được khám sức khỏe và tập huấn kiến thức ATTP 2

Biểu đồ 3.10: Đối tượng được khám sức khỏe và tập huấn kiến thức ATTP

Nhìn biểu đồ trên, sau can thiệp tỷ lệ đối tượng nghiên cứu được tập huấn kiến thức về các quy định pháp luật ATTP định kỳ và khám sức khỏe 1 lần/1 năm giảm so với trước can thiệp với p>0,05.

Biểu đồ 3 11 Hiệu quả thay đổi thực hành của chủ cơ sở tổ chức tập 3

Biểu đồ 3.11: Hiệu quả thay đổi thực hành của chủ cơ sở tổ chức tập huấn kiến thức và khám sức khỏe cho nhân viên

Qua biểu đồ 3.11, 100% chủ cơ sở sau can thiệp tổ chức tập huấn kiến thức về các quy định pháp luật ATTP và khám sức khỏe định kỳ 01 lần/năm cho nhân viên chế biến thực phẩm, trước can thiệp là 93,3%.

Bảng 3.52: Hiệu quả thay đổi nơi mua thực phẩm của các cơ sở (n=30)


Nơi mua thực phẩm

Trước CT

Sau CT

p

CSHQ

SL

%

SL

%

Mua tự do tại chợ

15

50

2

6,6

0,000

86,66

Mua của cơ sở có hợp đồng mua bán

25

83,3

28

93,3

0,228

12,00

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/11/2022