Kết Quả Xét Nghiệm Vi Sinh Vật Trong Thực Phẩm Của Cơ Sở (N = 250)


Bảng 3.12: Thực trạng lưu mẫu thực phẩm (n=152)*


Nội dung

SL

TL (%)

Lưu mẫu đủ theo món ăn

95

62,5

Nhãn mẫu lưu đúng quy định

90

59,2

Tủ bảo quản mẫu lưu 24 giờ

95

62,5

Sổ lưu mẫu ghi đúng, đầy đủ thông tin

89

58,6

Đạt tất cả các tiêu chí trên

88

57,9

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

*152 cơ sở có lưu mẫu thực phẩm

Nhìn vào bảng 3.12, cơ sở thực hiện lưu mẫu thực phẩm đúng quy định còn thấp: có 62,5% lưu mẫu đủ món ăn; 59,2% nhãn mẫu lưu được niêm phong và ghi rõ ngày giờ, món ăn lưu; 62,5% có tủ bảo quản mẫu lưu 24h và 58,6% có sổ lưu mẫu ghi đúng, đủ thông tin. Chỉ có 57,9% cơ sở đạt cả 4 tiêu chí trên.

Hộp 3.6: Thảo luận nhóm trọng tâm về lưu mẫu thực phẩm


Một chủ cơ sở cho biết: “Việc lưu mẫu thực phẩm ở cơ sở chúng em gặp nhiều khó khăn vì mô hình hoạt động của em là món ăn tự chọn, rất nhiều món, nên nhiều khi bọn em cũng chỉ lưu mẫu đại diện chứ lưu mẫu chưa đủ theo món ăn được”.


Có 36/50 người tham gia thảo luận cho rằng cần lưu mẫu thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, còn 14/50 người khác không có ý kiến gì.

Bảng 3.13: Kết quả xét nghiệm vi sinh vật trong thực phẩm của cơ sở (n = 250)


Chỉ tiêu




E.Coli

237

94,8

S.Aureus

250

100,0

Salmonella

250

100,0

Shigella

250

100,0

Đạt

SL


TL (%)


Nhìn vào bảng 3.13, kết quả xét nghiệm vi sinh vật trong thực phẩm của cơ sở rất tốt. 100% mẫu thực phẩm đều đạt yêu cầu, không có mẫu thực phẩm nào nhiễm S.Aureus, Salmonella, Shigella. Còn 13 (5,2%) mẫu thực phẩm nhiễm E.Coli.


Bảng 3.14: Kết quả xét nghiệm nhanh nước sôi, dấm, hàn the và tinh bột tại cơ sở*

Nội dung




Nước sôi

151

99,3

Dấm

182

99,4

Hàn the

102

100,0

Tinh bột

230

92,0

Đạt

SL


TL (%)


*Trong 250 cơ sở, có 152 cơ sở sử dụng nước sôi (98 sử dụng nước bình), 183 sử dụng dấm, 102 có giò chả

Theo bảng 3.14, kết quả xét nghiệm nhanh tại các cơ sở khá tốt. 100% số cơ sở âm tính với hàn the; dấm và nước sôi cũng đạt yêu cầu với tỷ lệ lần lượt là 99,4% và 99,3%. Số cơ sở xét nghiệm tinh bột trong bát đĩa đã rửa sạch đạt 92%.

Hộp 3.7: Thảo luận nhóm trọng tâm về các xét nghiệm nhanh


Chủ cơ sở nhà hàng cho rằng: "Chúng em biết là cấm sử dụng hàn the, phẩm màu công nghiệp để bảo quản, chế biến thực phẩm từ lâu rồi". Một đại diện Ban chỉ đạo phường cho biết: “Kiểm tra cơ sở làm các mẫu xét nghiệm nhanh về hàn the đều âm tính”.

50/50 người tham gia thảo luận đồng tình ý kiến cấm sử dụng hàn the, phẩm màu công nghiệp. 30/30 người đại diện ban chỉ đạo quận, phường tham gia thảo luận có cùng ý kiến xét nghiệm âm tính hàn the khi đi kiểm tra.

3.1.4. Thực trạng vệ sinh cá nhân của các đối tượng nghiên cứu

3.1.4.1. Thực trạng kiến thức của các đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.15: Hiểu biết các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP


Biết tên hoặc nội dung các văn bản quy phạm pháp luật ATTP

Nhân viên

(n=532 )

Chủ/Quản lý

(n=240)

p

SL

%

SL

%

Luật ATTP 55/2010/QH12

182

34,2

118

49,2

0,000

Thông tư 15/2012/TT-BYT

190

35,7

97

40,4

0,21

Thông tư 16/2012/TT-BYT

173

32,5

38

15,8

0,000

Thông tư 30/2012/TT-BYT

142

26,7

122

50,8

0.000

Nghị định 91/2012/NĐ-CP

38

7,1

85

35,4

0,000

532 nhân viên và 240 chủ cơ sở có nghe nói về các quy định ATTP

Nhìn bảng trên ta thấy, 50,8% chủ hoặc người quản lý cơ sở biết Thông tư 30; 49,2% biết Luật ATTP; 40,4% biết Thông tư 15 của Bộ Y tế. Tỷ lệ nhân viên chế biến biết thấp hơn tương ứng là 26,7%; 34,2% và 35,7%.


Bảng 3.16: Hiểu biết về điều kiện khu chế biến thực phẩm



Nội dung

Nhân viên (n=605 )

Chủ/ Quản lý (n=250)

p

SL

%

SL

%

Kết cấu nhà cửa khu chế biến đạt yêu cầu

257

42,5

177

70,8

0,000

Tường, trần nhà phẳng, sạch, sáng màu, không dột, không rêu mốc, dễ lau, rửa

429

70,9

217

86,8

0,000

Sàn không đọng nước, không trơn trượt, dễ

lau, rửa

411

67,9

194

77,6

0,000

Phòng/khu thay đồ bảo hộ riêng biệt

94

15,5

86

34,4

0,000

Khu chế biến sống, chín riêng biệt

289

47,8

196

78,4

0,000

Khu ăn uống có ≥ 1 bồn rửa tay/ 50 người

40

6,6

67

26,8

0,000

Cống thoát không ứ đọng nước và rác thải

359

59,3

188

75,2

0,000

Hệ thống chiếu sáng đủ, có lưới bảo vệ

172

28,4

101

40,4

0,000

Nhìn bảng 3.16, 86,8% chủ hoặc người quản lý hiểu biết về vệ sinh khu chế biến thực phẩm. 78,4% biết khu chế biến sống, chín riêng biệt; 77,6% sàn nhà không đọng nước, không trơn trượt, dễ lau, rửa; 75,2% cống thoát không ứ đọng nước và rác thải. Còn nhân viên chế biến đạt tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 70,9%; 47,8%; 67,9% và 59,3%.

Bảng 3.17: Hiểu biết về vị trí, cách bảo quản nguyên liệu thực phẩm



Nội dung

Nhân viên (n=605 )

Chủ/Quản lý (n=250)

p

SL

%

SL

%

Cách nền ≥ 20cm, tường ≥ 30cm, trần ≥

50cm

0

0

155

62,0

-

Khu chế biến không nuôi, nhốt súc vật

532

87,9

204

81,6

0,021

Bàn sơ, chế biến cao ≥ 60cm

576

95,2

233

93,2

0,19

Không có dữ liệu cho nhóm nhân viên chế biến

Theo bảng 3.17, 93,2% chủ hoặc người quản lý cho biết bàn sơ, chế biến thực phẩm cách mặt đất tối thiểu 60cm; 81,6% cho rằng khu chế biến không nuôi, nhốt súc vật; 62,0% bảo quản thực phẩm cách nền ≥ 20 cm, tường ≥ 30 cm, trần

≥ 50 cm. Còn nhân viên chế biến hiểu biết lần lượt là 95,2%; 87,9%.


Bảng 3.18: Hiểu biết về vật liệu chế tạo dụng cụ chế biến, chứa đựng thực phẩm



Nội dung

Nhân viên

(n=605 )

Chủ/Quản lý

(n=250)

p

SL

%

SL

%

Vật liệu an toàn

495

81,8

216

86,4

0,08

Không thôi nhiễm chất độc hại, không gây

mùi lạ hay làm biến đổi thực phẩm

273

45,1

166

66,4

0,00

Ít bị bào mòn bởi chất tẩy rửa, tẩy trùng

136

22,5

121

48,4

0,00

Dễ làm sạch

215

35,5

174

69,6

0,00

Theo bảng trên, chủ hoặc người quản lý hiểu biết cao hơn nhân viên chế biến như: 86,4% biết bằng vật liệu an toàn; 69,6% bằng vật liệu dễ làm sạch; 66,4% không thôi nhiễm chất độc hại, không gây mùi lạ hay làm biến đổi thực phẩm. Nhân viên chế biến hiểu biết đạt các tỷ lệ lần lượt là 81,8%; 35,5%; 45,1%.

Bảng 3.19: Hiểu biết về sử dụng bảo hộ lao động khi chế biến



Trang phục bảo hộ

Nhân viên

(n=605 )

Chủ/Quản lý

(n=250)

p

SL

%

SL

%

Đội mũ

235

38,8

122

49,0

0,006

Đeo khẩu trang

297

49,1

138

55,2

0,09

Đeo găng tay chuyên dụng

509

84,1

219

87,6

0,15

Theo bảng 3.19, tỷ lệ chủ hoặc người quản lý và nhân viên hiểu biết đầy đủ các quy định về sử dụng bảo hộ lao động khi chế biến thực phẩm còn thấp. 87,6% chủ hoặc người quản lý cho biết là đeo găng tay chuyên dụng; 49% đội mũ; 55,2% đeo khẩu trang, còn nhân viên chế biến lần lượt là 84,1%; 38,8%; 49,1%.

Bảng 3.20: Hiểu biết vệ sinh cá nhân khi chế biến thực phẩm


Nguyên tắc

Nhân viên

(n=605 )

Chủ/Quản lý

(n=250)

p

SL

%

SL

%

Không hút thuốc, khạc nhổ, cười đùa

271

44,8

165

66,3

0,000

Không đeo nhẫn, đồng hồ

368

60,8

196

78,4

0,000

Móng tay ngắn, sạch sẽ

506

83,6

235

94,0

0,000

Bảng trên cho thấy, chủ hoặc người quản lý hiểu biết cao hơn nhân viên chế biến. 94,0% cho biết là cắt móng tay ngắn, sạch sẽ; 78,4% không đeo nhẫn, đồng hồ; 66,3% không hút thuốc, khạc nhổ, cười đùa. Còn nhân viên đạt lần lượt là 83,6%; 60,8%; 44,8%.


Bảng 3.21: Hiểu biết về thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ



Nội dung

Nhân viên

(n=605 )

Chủ/Quản lý

(n=250)

p

SL

%

SL

%

Nơi cung cấp thực phẩm cố định, có

địa chỉ rõ ràng

443

73,2

217

86,8

0,000

Có cam kết về sản phẩm của nơi

cung cấp thực phẩm

288

47,6

156

62,4

0,000

Cơ sở cấp thực phẩm được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP

326

53,9

164

65,6

0,001

Nhìn bảng 3.21, 86,8% chủ hoặc người quản lý cho rằng thực phẩm có nơi cung cấp cố định, địa chỉ rõ ràng; 65,6% cơ sở cung cấp thực phẩm được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; 62,4% hiểu là có cam kết về sản phẩm thực phẩm. Nhân viên chế biến đạt tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 73,2%; 53,9%; 47,6%. Cả 2 nhóm đối tượng hiểu biết về thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ còn rất thấp.

Hộp 3.8: Thảo luận nhóm trọng tâm về thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ


Một chủ cơ sở cho biết: “Thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ là thực phẩm mua ở nơi quen biết, có địa chỉ cố định để khi có vấn đề gì có thể trả lại được”.

Cũng có ý kiến khác cho rằng: “Nếu thực phẩm được quản lý từ nơi nuôi, trồng thì đó là thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ”.

Một chủ cơ sở có ý kiến: “Cơ sở chúng tôi đều có các hợp đồng mua bán

thực phẩm đầy đủ, có phiếu giao thực phẩm hàng ngày”.

15/15 chủ cơ sở cho rằng cơ sở có đủ hợp đồng mua bán và phiếu giao nhận thực phẩm hàng ngày.


Biểu đồ 3 3 Hiểu biết về nơi mua thực phẩm của chủ người quản lý cơ 1

Biểu đồ 3.3: Hiểu biết về nơi mua thực phẩm của chủ/người quản lý cơ sở

Trên biểu đồ 3.3, 82,3% chủ hoặc người quản lý cơ sở cho rằng mua thực phẩm ở nơi có hợp đồng mua bán; mua tự do tại chợ là 36,7%.


Bảng 3.22: Hiểu biết về thịt gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn thực phẩm


Nội dung

Nhân viên

(n=605 )

Chủ/Quản lý

(n=250)


p

SL

%

SL

%

Thịt có màu sắc tự nhiên, không có mùi,

màu, nốt mẩn, sần lạ

453

74,9

216

86,4

0,000

Có giấy chứng nhận kiểm tra thú y

310

51,2

197

78,8

0,000

Có hợp đồng với cơ sở được cấp giấy

chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP

292

48,3

153

61,2

0,000

Theo bảng 3.22, 86,4% chủ hoặc người quản lý cho rằng: thịt gia súc, gia cầm có màu sắc tự nhiên, không mùi, màu, nốt mẩn, sần lạ; 78,8% có giấy chứng nhận kiểm tra thú y; 61,2% có hợp đồng với cơ sở có cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP. Nhân viên hiểu biết thấp hơn, tương đương các tỷ lệ 74,9%; 51,2%; 48,3%. Hiểu biết của 2 nhóm còn rất thấp, đặc biệt là hiểu biết về giấy chứng nhận kiểm tra thú y và hợp đồng với cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP.


Cách chọn

Nhân viên

(n=605 )

Chủ/Quản lý

(n=250)

p

SL

%

SL

%

Tươi sạch, màu sắc tự nhiên

508

84,0

231

92,4

0,001

Không dập nát, héo úa

402

66,4

184

73,6

0,03

Không có màu, mùi lạ

225

37,2

134

53,6

0,000

Mua ở cơ sở có hợp đồng mua bán

184

30,4

147

58,8

0,000

Mua ở cơ sở có giấy chứng nhận ATTP

217

35,9

103

41,2

0,13

Bảng 3.23: Hiểu biết về chọn rau, củ, quả an toàn


Nhìn bảng trên ta thấy, 92,4% chủ hoặc người quản lý hiểu biết rau, củ, quả tươi sạch, màu sắc tự nhiên; 73,6% biết rau, củ, quả không dập nát, héo úa; 58,8% có hợp đồng mua bán và 53,6% không có màu, mùi lạ. Còn nhân viên chế biến hiểu biết đạt tỷ lệ thấp hơn, tương ứng là 84%; 66,4%; 30,4%; 37,2%.

Bảng 3.24: Hiểu biết về điều kiện đối với thực phẩm bao gói sẵn


Điều kiện

Nhân viên

(n=605 )

Chủ/Quản lý

(n=250)


p

SL

%

SL

%

Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng

448

74,0

196

78,4

0,15

Ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng

515

85,1

224

89,6

0,06

Ghi thành phần, định lượng rõ ràng

128

21,2

112

44,8

0,000

Hướng dẫn sử dụng, bảo quản rõ ràng

120

19,8

105

42,0

0,000

Thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn

35

5,8

52

20,8

0,000


Bảng trên cho thấy, chủ hoặc người quản lý và nhân viên hiểu biết các quy định về thực phẩm bao gói sẵn chưa đầy đủ. Hiểu biết của chủ hoặc người quản lý về nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng là 78,4%; ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng là 89,6%; ghi thành phần, định lượng rõ ràng là 44,8%; có hướng dẫn sử dụng, bảo quản là 42,0%. Nhân viên hiểu biết thấp hơn, lần lượt là 74,0%; 85,1%; 21,2% và 19,8%.

Bảng 3.25: Hiểu biết đối với thực phẩm nhập khẩu


Nội dung

Nhân viên

(n=605 )

Chủ/Quản lý

(n=250)


p

SL

%

SL

%

Có tem phụ bằng tiếng Việt

203

33,6

138

55,2

0,000

Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng

451

74,6

185

74,0

0,94

Ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng

406

67,1

185

74,0

0,04

Ghi thành phần, định lượng rõ ràng

70

11,6

93

37,2

0,000

Hướng dẫn sử dụng và bảo quản rõ ràng

116

19,2

80

32,0

0,000

Bảo quản đúng chế độ in trên nhãn phụ

39

6,4

47

18,8

0,000

Có hóa đơn, hợp đồng với nơi cung cấp

đúng quy định

36

6,0

45

18,0

0,000

Tỷ lệ chủ hoặc người quản lý cơ sở hiểu biết các tiêu chí đối với thực phẩm nhập khẩu cao hơn nhân viên chế biến thực phẩm. Chủ hoặc người quản lý cơ sở hiểu biết thực phẩm nhập khẩu có nguồn gốc xuất xứ; ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng là 74,0%; 74,0%; nhân viên hiểu biết tương ứng là 74,6%; 67,1%. Hiểu biết có hóa đơn, hợp đồng với nơi cung cấp đúng quy định của chủ hoặc quản lý chỉ đạt 18,0%, còn nhân viên chế biến mới đạt 6% với p<0,001.

Bảng 3.26: Hiểu biết về phụ gia không được dùng trong chế biến thực phẩm


Tên phụ gia

Nhân viên

(n=605 )

Chủ/Quản lý

(n=250)


p

SL

%

SL

%

Hàn the

366

60,5

186

74,4

0,000

Formaldehyd

97

16,0

101

40,4

0,000

Tinopal

27

4,5

43

17,2

0,000

Phụ gia không trong danh mục cho

phép của Bộ Y tế

170

28,1

128

51,2

0,000

Phụ gia, phẩm màu thực phẩm

không rõ nguồn gốc, xuất xứ

272

45,0

130

52,0

0,05


74,4% chủ hoặc người quản lý hiểu biết hàn the không được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm, còn biết về Formaldehyd và Tinopal rất thấp với tỷ lệ 40,4% và 17,2%. Còn nhân viên chế biến biết tương ứng là 60,5%, 16% và 4,5%, thấp hơn chủ/người quản lý, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.27: Hiểu biết về quy định của việc lưu mẫu thực phẩm


Quy định

Nhân viên

(n=354 )*

Chủ/Quản lý

(n=156)*


p

SL

%

SL

%

Lưu riêng biệt từng mẫu, đủ món ăn

254

71,8

136

87,2

0,000

Ghi ngày, giờ lưu mẫu

275

77,7

130

83,3

0,15

Dụng cụ chứa mẫu lưu sạch

225

63,6

126

80,8

0,000

Niêm phong mẫu lưu

207

58,5

112

71,8

0,004

Bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh

250

70,6

132

84,6

0,001

Lưu mẫu thực phẩm đủ 24 giờ

243

68,6

130

83,3

0,001

*354 nhân viên và 156 chủ cơ sở có trả lời về lưu mẫu thực phẩm

Qua bảng 3.27 ta thấy, chủ hoặc người quản lý hiểu biết các quy định về lưu mẫu thực phẩm tốt hơn nhân viên. 87,2% chủ hoặc người quản lý hiểu biết lưu riêng biệt từng mẫu, đủ món ăn; 83,3% ghi ngày, giờ lưu mẫu và lưu đủ 24h; bảo quản mẫu lưu trong tủ lạnh là 84,6%. Nhân viên đạt tỷ lệ thấp hơn tương ứng 71,8%; 77,7%; 68,6% và 70,6%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.28: Cách xử lý khi có ngộ độc thực phẩm tại cơ sở


Xử lý khi có ngộ độc thực phẩm tại cơ sở

Nhân viên

(n=605 )

Chủ/Quản lý

(n=250)


p

SL

%

SL

%

Đình chỉ sử dụng thực phẩm nghi ngờ

117

19,3

112

44,8

0,000

Cấp cứu cho người bị ngộ độc

392

64,8

170

68,0

0,33

Thông báo cho cơ sở y tế (Thông báo

cho cơ sở y tế và chủ/người quản lý đối với nhân viên)


485


80,2


204


81,6


0,55

Lưu giữ TP nghi ngờ, chất nôn, phân

95

15,7

127

51,8

0,000

Trên 80% chủ hoặc người quản lý và nhân viên chế biến cho rằng thông báo cho cơ sở y tế khi có ngộ độc thực phẩm. Trên 64,8% hiểu biết cấp cứu cho người bị ngộ độc. Chỉ có 51,8% chủ hoặc người quản lý biết lưu giữ thực phẩm nghi ngờ,

Xem tất cả 195 trang.

Ngày đăng: 16/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí