Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Từ Năm 2008 Đến 2012


* Giai đoạn 1995 - 2000. ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ quốc tế Master Card và Visa. Năm 1997, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Thông qua chương trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam. Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch; và cuối năm 2001 ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện) cho phép tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung

* Giai đoạn 2001 - 2005. Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trong lĩnh vực: huy động vốn, cho vay ngắn, trung và dài hạn, thanh toán quốc tế, cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần: nâng cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện có, lắp đặt hệ thống máy ATM.

* Giai đoạn 2006 – 2008. ACB niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội). Trong giai đoạn này, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đã thành lập mới và đưa vào hoạt động cả thảy 223 chi nhánh và phòng giao dịch, tăng từ 58 đơn vị vào cuối năm 2005 lên 281 đơn vị vào cuối năm 2010. Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch tăng thêm lần lượt là 19 (2006), 23 (2007), 75 (2008), 51 (2009), và 45 (2010). Trong năm 2007, ACB tiếp tục chiến lược đa dạng hóa hoạt động, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, cũng như tăng cường hợp tác với


các đối tác như Công ty Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, với ngân hàng Standard Chartered về phát hành trái phiếu. Và trong năm 2008, với tổ chức American Express về séc du lịch, với tổ chức JCB về dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là 1.800 tỷ đồng (2007), và tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng (2008).

* Năm 2009. ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực, xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng, áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khác hàng cá nhân và doanh nghiệp, triển khai hệ thống bàn trợ giúp (help desk).

* Năm 2010. ACB tăng cường hệ thống dự báo tình hình để có các quyết sách phù hợp nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động. Xây dựng Trung tâm dự liệu dự phòng đạt chuẩn ở tỉnh Đồng Nai. Phát triển hệ thống kênh phân phối phi truyền thống như ngân hàng điện tử và bán hàng qua điện thoại (telesales).

Một điểm son trong giai đoạn này là ACB được tặng hai huân chương lao động và được nhiều tổ chức/tạp chí tài chính có uy tín trong khu vực và trên thế giới bình chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam trong nhiều lần.

Bảng 2.1 Thành tích của ACB từ năm 2006 - 2012


2006

- Huân chương lao động hạng 3

- Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam 2005

- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

- Chủ tịch nước

- The Asian Banker


- Euromoney

2007

- Thành tựu về lãnh đạo trong ngành ngân hàng Việt Nam năm 2006

- Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc trong lĩnh vực đội ngũ lao động

- The Asian Banker


- Hội đồng tư vấn Doanh nghiệp ASEAN (BAC)

2008

- Huân chương lao động hạng nhì

- Chủ tịch nước

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.



- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

- Euromoney

2009

- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

- FinanceAsia, Asiamoney, Global Finance, Euromoney, The Banker, The Asset

2010

- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam


- Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam

- FinanceAsia, Asiamoney, Global Finance, The Asset

- The Asian Banker

2011

- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

- Global Finance, Asia Money, Euro Money, World Finance

2012

- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam

- Top 10 báo cáo thường niên 2012

- Euro Money

- Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2012

* Năm 2011. Tháng 01/2011, Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành. Trong đó nhấn mạnh đến chương trình chuyển đổi hệ thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và hướng đến áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. Cuối năm, ACB đã khánh thành Trung tâm dữ liệu dạng Mô đun tại TP Hồ Chí Minh với tổng giá trị đầu tư gần 2 triệu USD. Đây là trung tâm dữ liệu xây dựng theo chuẩn quốc tế đầu tiên của Việt Nam. Ngoài ra, Trung tâm Vàng ACB là đơn vị đầu tiên trong ngành cùng một lúc được Tổ chức QMS Autralia chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và Tổ chức công nhận Việt nam (Accreditation of Vietnam) công


nhận bằng năng lực thử nghiệm và hiệu chuẩn (xác định hàm lượng vàng) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005.

* Năm 2012. Sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt động của ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. ACB đã xử lý tốt sự cố rút tiền xảy ro trong tuần cuối tháng 8, và nhanh chóng khôi phục toàn bộ số dư huy động VND chỉ trong thời gian 2 tháng sau đó.

2.1.2Cơ cấu tổ chức

2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của ACB


Nguồn Báo cáo thường niên của ACB 2012 Hình 2 2 Sơ đồ tổ chức của ACB tt 1

Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB 2012


Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của ACB (tt)


Nguồn Báo cáo thường niên của ACB năm 2012 2 1 2 2 Cơ cấu tổ chức quản lý Cơ 2

Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2012


2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý của ACB bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc theo như quy định của luật các TCTD năm 2010 tại điều 32.1 về cơ cấu tồ chức quản lý của tổ chức tín dụng

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thểm quyền cao nhất của Ngân hàng. Đại hội đồng cổ đông bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.

ACB hiện tại có 9 khối thuộc các đơn vị Hội sở, 8 phòng ban trực thuộc Tổng giám đốc, 342 kênh phân phối.

2.1.3Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 đến 2012

Bảng 2.2: Tổng kết một số chỉ tiêu của ACB từ năm 2008 – 2012 (Đvt: tỷ đồng)

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

Tổng tài sản hợp nhất

105.306

167.724

205.103

281.019

176.308

Tổng vốn huy động hợp nhất

91.174

134.132

183.132

234.503

159.500

Tổng dư nợ cho vay hợp nhất

34.833

62.358

87.195

102.819

102.815

Lợi nhuận trước thuế hợp nhất

2.561

2.838

3.102

4.203

1.043

Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2012 Từ năm 2008 đến năm 2012, hoạt động kinh doanh của ACB đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Trên thị trường tài chính, ACB tự hào là một trong những ngân hàng lớn của Việt Nam, và trên trường quốc tế vẫn đang từng bước chinh phục những nấc thang danh vọng

mới. Kết quả hoạt động của ACB được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu như: tổng tài sản hợp nhất, tổng vốn huy động hợp nhất, tổng dư nợ cho vay hợp nhất, lợi nhuận trước thuế hợp nhất.


* Tổng tài sản hợp nhất: Từ năm 2008 – 2011, tổng tài sản hợp nhất của ACB không ngừng tăng lên với giá trị gần 106 ngàn tỷ năm 2008 lên 281 ngàn tỷ năm 2011 (gần 3 lần trong vòng 3 năm). Tuy nhiên, chỉ số này đã có sự sụt giảm nghiêm trọng vào năm 2012 (chỉ còn 176 ngàn tỷ đồng), giảm 105 ngàn tỷ đồng. Tổng tài sản giảm chủ yếu là do giảm nguồn vốn huy động vàng theo chủ trương của Ngân hàng Nhà nước. Việc mở rộng tín dụng trên thị trường cho vay dân cư và tổ chức kinh tế và thị trường liên ngân hàng trong năm gặp nhiều khó khăn. Thanh khoản được ưu tiên phục vụ chi trả trong thời gian xảy ra sự cố và phục vụ cho việc tất toán trạng thái vàng.

* Tổng vốn huy động hợp nhất: Qua bảng 2.2, ta phần nào thấy được sự tăng trưởng đếu trong hoạt động huy động vốn của ACB. Trong vòng 3 năm, con số huy động của ACB đã đạt được gần 235 ngàn tỷ vào cuối năm 2011. Con số ấn tượng này đã khẳng định thương hiệu của ACB trên thị trường. Năm 2012, cuộc khủng hoảng thông tin vào tháng 8 đã khiến tình hình huy động của ACB bị chững lại, tuy có sự phục hồi đáng kể những vẫn làm con số huy động của ACB giảm xuống còn gần 160 ngàn tỷ (giảm tương đương 75 ngàn tỷ). Tuy nhiên, huy động tiết kiệm VND (nguồn vốn ổn định và là thế mạnh truyền thống của ACB) đã tăng trưởng cao so đầu năm. Đây là điểm đáng khích lệ trong bối cảnh ACB đã tuân thủ trần lãi suất huy động.

* Tổng dư nợ cho vay hợp nhất: Dư nợ cho vay của ACB tăng nhanh chóng từ năm 2008 đến năm 2011, đạt gần 103 ngàn tỷ đồng vào cuối năm 2011, chiếm 43,4% so với tổng huy động. Trong năm 2012, con số này dường như không gia tăng, vẫn duy trì ở 103 ngàn tỷ đồng. Điền này hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh tế trong năm 2012, tăng trưởng tín dụng ở mức độ thấp không chỉ ở ACB mà ở hầu hết các tổ chức tín dụng. Mặt khác, ưu tiên cho thanh khoản là điều mà ACB đã điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng nhất là sau sự cố tháng 8/2012.

* Lợi nhuân trước thuế của ACB là 1.042,67 tỷ đồng, giảm đáng kể so với

con số 4.203 tỷ đồng năm 2011, và chỉ đạt 30% kế hoạch đề ra từ đầu năm. Điều này xuất phát từ tình hình kinh tế khó khăn chung, nợ xấu gia tăng tương đối cao trong hệ thống (nợ có khả năng mất vốn tăng từ 297 tỷ năm 2011 lên


1.150 tỷ năm 2012), tất toán trạng thái vàng theo yêu cầu của Ngân hàng nhà nước, hậu quả của cuộc khủng hoảng thông tin vào những tháng cuối năm 2012. Mặt khác, chủ trương của Ngân hàng Nhà nước hạn chế các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới hoạt động vô hình chung làm cho chi phí đầu tư về nhân lực, tài sản, xây dựng cơ bản cho công tác phát triển mạng lưới của ACB chưa được sử dụng hiệu quả, tỷ lệ chi phí điều hành/tổng thu nhập thuần tăng cũng như lợi nhuận các công ty trực thuộc đóng góp vào kết quả lợi nhuận chung của ACB là chưa tương xứng đã ảnh hưởng đến lợi nhuận. Các rủi ro về thay đổi chính sách, rủi ro về pháp lý chưa được dự báo, đánh giá đúng mức để kiểm soát hữu hiệu.

Có thể nói ACB đã ứng phó tốt và khắc phục nhanh sự cố rút tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8/2012. Thanh khoản được đảm bảo; tài sản không thất thoát. Số dư huy động tiết kiệm VND khôi phục trong thời gian ngắn. Trạng thái vàng được xử lý theo đúng tiến độ và chủ trương của Ngân hàng Nhà nước. Các chủ trương về tín dụng của Ngân hàng Nhà nước được ACB triển khai nghiêm túc: giảm dần lãi suất cho vay; tăng trưởng tín dụng thận trọng, tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng; cơ cấu danh mục tín dụng theo hướng ưu tiên lĩnh vực sản xuất, hạn chế cấp vốn tín dụng đối với lĩnh vực phi sản xuất, kinh doanh chứng khoán, bất động sản. Khuôn khổ quản lý rủi ro về quy trình chính sách được xây dựng và hoàn chỉnh. Cấu trúc thanh khoản khá vững chắc. Tỷ lệ an toàn vốn bình quân trong năm đạt 11,2% và đạt 13,5% tại thời điểm 31/12/2012.

2.2 Thực trạng quản lý rủi ro thông tin tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu‌

2.2.1Thực trạng thực hiện quản lý rủi ro thông tin tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.

Quản lý rủi ro là một nhân tố không thể thiếu trong hoạt động quản trị ngân hàng. Một ngân hàng muốn phát triển bền vững thì các bộ phận quản lý rủi ro phải hoạt động hiệu quản, độc lập và phát huy được vai trò của mình trong hoạt động ngân hàng. ACB là một trong những ngân hàng có được bộ máy quản trị

Xem tất cả 94 trang.

Ngày đăng: 04/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí