Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Quản Lý Rủi Ro Thông Tin


ngừng lớn mạnh. Do đó, việc giá tăng chỉ số niềm tin phải luôn được đặt ra trong hoạt động quản trị của ngân hàng thương mại, mà đây là một yếu tố quan trọng trong chiến lược quản lý rủi ro thông tin của một doanh nghiệp. Rủi ro thông tin xảy ra làm niềm tin đang có được có nguy cơ bị sụp đổ mà điều này đối với hoạt động ngân hàng là vấn đề vô cùng nguy hiểm. Niềm tin không còn hoạt động ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản cao, nguy cơ sụp đổ cận kề. Quản lý rủi ro thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, gia tăng, củng cố niềm tin nên việc quản lý rủi ro thông tin trong hoạt động quản trị ngân hàng thương mại là điều cần thiết.

1.4.3.2 Đối với thị trường. Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong nhiều hoạt động của thị trường, khi rủi ro thông tin xảy ra vai trò này sẽ giảm sút do ngân hàng phải thay đổi chiến lược hoạt động của mình, do ngân hàng gặp vấn đề về thanh khoản, do ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ sụp đổ. Sự liên kết giữa các tổ chức tài chính là mắc xích dẫn đến sự sụp đổ dây chuyền của các nhân tố trong thị trường. Mặt khác, nguồn vốn không thể chuyển giao giữa những người thừa vốn và những người cần vốn ảnh hưởng đến sản xuất, hoạt động thanh toán qua ngân hàng đình trệ và lúc này thị trường dường như dừng vận động (thị trường chết lâm sàng). Chính vì vậy, việc quản lý rủi ro thông tin trong hoạt động của ngân hàng thương mại sẽ đảm bảo hoạt động của ngân hàng và từ đó đảm bảo sự vận động của thị trường.

1.4.3.3 Đối với nền kinh tế. Thị trường tài chính hoạt động sôi nổi, hiệu quả mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước cũng như đóng góp phần lớn vào GDP của một quốc gia. Với vai trò trung gian quan trọng thị trường tài chính mà trong đó ngân hàng đang giữ vai trò chủ đạo còn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất, dịch vụ. Khi rủi ro thông tin xảy đến với ngân hàng, nền kinh tế của một quốc gia sẽ bị ảnh hưởng, tổ chức tài chính không thực hiện được chức năng của mình, mọi hoạt động giao dịch thanh toán, giao dịch vốn không diễn ra khiến toàn bộ nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, bị cô lập giữa nền kinh tế toàn cầu. Ngoài ra, GDP giảm sút, nguồn thu ngân sách không đủ để thực hiện các chiến lược phát triển quốc gia, kinh tế lâm vào tình hình khó khăn, đầy thách thức.


1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro thông tin

Theo nhiều nhà kinh tế học đương đại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý rủi ro thông tin trong việc quản trị tại các doanh nghiệp. Mỗi nhà kinh tế học đều có quan điểm riêng mình về các nhân tố này:

- Carey trong bài nghiên cứu về mục tiêu quản trị rủi ro thông tin đã đưa ra các các yếu tố là: tầm quan trọng của khả năng phán đoán, khả năng nhận diện vấn đề, quản lý thương hiệu, phân tích rủi ro, xây dựng chiến lược, khả năng gắn kết, văn hóa, chi trả tiền thưởng.

- Trang báo kinh tế Hasanali thì lại đề cập đến những nhân tố khác gồm: lãnh đạo, văn hóa, cấu trúc nhân sự , phương tiện kỹ thuật, khả năng tính toán

- NSW Department of State and Regional Development lại cho rằng khả năng phân tích rủi ro thông tin, mục tiêu rõ ràng, không gian, khả năng đào tạo, hệ thống quản lý rủi ro là những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý rủi ro thông tin của một doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.

Cuối cùng sau nhiều tranh luận, đánh giá và tổng hợp lại các nguồn dữ liệu thì những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro thông tin cơ bản gồm:

1.5.1 Lời hứa và cam kết từ những nhà lãnh đạo cấp cao

Thực trạng quản lý rủi ro thông tin tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - 5

Các nhà lãnh đạo cao cấp luôn giữa vai trò chủ đạo trong việc quản lý rủi ro thông tin cũng như thay đổi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Một phần quan trọng nhất trong chiến lược quản lý rủi ro thông tin chính là mục tiêu, trách nhiệm của nhà lãnh đạo cấp cao khi đưa ra lời hứa và cam kết với các bên liên quan khi thông tin bất lợi đang lan truyền. Đó là thông điệp chung của doanh nghiệp muốn đưa tới bên ngoài, khẳng định doanh nghiệp sẽ thực hiện tất cả và đáp ứng nguyện vọng của khách hàng, đối tác, nhà đầu tư và nhân viên của chính doanh nghiệp.

1.5.2 Khả năng truyền thông

Mọi doanh nghiệp đều hiểu rằng một chiến lược truyền thông giữ vai trò chủ đạo khi rủi ro thông tin xảy ra nhưng chiến lược truyền thồng hiểu quả và muốn phát huy tác dụng cần có khả năng truyền thông hiệu quả tương ứng. Khả năng truyển thông của người đại diện phát ngôn cần phải rõ ràng, thể hiện rõ thành ý và truyền đạt được hết những điều doanh nghiệp đang muốn thể hiện. Việc lựa


chọn người đại diện đầy đủ khả năng trấn án dư luận, trả lời mọi câu hỏi đặt ra một cách khôn ngoan và thiện chí là chìa khóa mở cửa thành công cho một chiến lược truyền thông.‌

1.5.3 Văn hóa

Có thể nói việc áp dụng các chiến lược quản lý rủi ro thông tin thành công của các doanh nghiệp trên thế giới là điều cần thiết nhưng không phải lúc nào cũng có thể rập khuôn. Một yếu tố quan trọng chi phối chiến lước quản lý rủi ro thông tin giữa các doanh nghiệp chính là văn hóa của đất nước mà doanh nghiệp đó đang hoạt động chính. Văn hóa là một sự kết hợp hoàn hảo giữa lịch sử, kỳ vọng, luật bất thành văn, phong tục xã hội tạo nên thái độ sống. Do đó để quản lý rủi ro thông tin hiệu quả cần đưa ra những biện pháp tương đồng, phù hợp với văn hóa địa phương, am hiểu chính vủng đất của mình đang sống là một bước quan trọng trong việc chinhh phục những con người nơi đây. Chỉ có thấu hiểu tâm ý của khách hàng mới có thể đáp ứng nguyện vọng, tâm lý và tìm kiếm sự thông cảm nơi họ.

1.5.4 Cấu trúc tổ chức

Một tổ chức với cấu trúc tổ chức linh hoạt, phân định trách nhiệm rõ ràng sẽ dễ dàng thích ứng với chiến lược kinh doanh bắt buộc phải thay đổi trong thời gian xảy ra rủi ro thông tin. Do đó, việc xây dựng cấu trúc tổ chức cần tạo nên sự liên kết, tương tác tốt nhất giữa các phòng ban, thống nhất hoạt động từ cao đến thấp từ xa đến gần, sẽ góp phần tạo sự thay đổi toàn diện theo định hướng mới khi có sự cố xảy ra.

1.5.5 Niềm tin

Trong vài năm qua, niềm tin đã trở thành một chủ đề trung tâm của nhiều nghiên cứu. Niềm tin có vai trò quan trọng và là mong muốn mạnh mẽ mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được. Sự tin tưởng sẽ tăng cường hiệu quả làm việc, củng cố mối quan hệ thương mại, tăng cường sự tình nguyện hỗ trợ của đối tác. Quản lý rủi ro thông tin cần sự hợp tác và làm việc tập thể để đi tới thành công, do đó niềm tin vào tổ chức mà họ đang làm việc sẽ tác động mạnh mẽ lên tư duy, tập trung vào việc được giao, không có sự nghi ngờ


về vai trò của mình mà nổ lực vì tập thể. Vì vậy, đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro thông tin trong doanh nghiệp.

1.5.6 Công nghệ thông tin

Các tổ chức cần phải xem xét Công nghệ thông tin (CNTT) như một yếu tố quan trọng khi đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng, gia tăng hiệu suất, toàn cầu hóa và tự do hóa. CNTT đóng một vai trò quan trọng trong việc truyển đạt mục tiêu của tổ chức. CNTT liên quan đến tất cả các khía cạnh của quá trình hoạt động, bao gồm quyền truy cập vào cơ sở hạ tầng bao gồm kiến thức, tài sản con người, năng lực cốt lõi, tài nguyên phân bổ, quản lý hiệu quả dự án tác vụ và thông tin liên lạc hỗ trợ. Tập trung vào việc sử dụng CNTT để thiết kế lại quy trình kinh doanh và cải thiện lợi nhuận và năng suất. CNTT liên quan đến xử lý thông tin tốt hơn, chia sẻ, nhanh chóng trả lời, và phối hợp tốt hơn giữa các đơn vị riêng biệt của một tổ chức và trên toàn bộ tổ chức. Hơn nữa, CNTT có liên quan đến việc giảm chi phí như chi phí tài liệu, giúp cho việc giao tiếp và chia sẻ thông tin, thống nhất hoạt động trên tổng thể doanh nghiệp. Khi rủi ro thông tin xảy ra, áp dụng CNTT hiện đại, sẽ giúp các nhà lãnh đạo cao cấp nhanh chóng truyền đạt thông điệp của mình, tránh việc không thống nhất thông tin trên toàn hệ thống, cập nhật diễn biến đến nội bộ doanh nghiệp, tránh sự hoảng loạn trong lòng doanh nghiệp.

1.5.7 Khả năng đào tạo.

Quản lý rủi ro thông tin là một phần của chiến lược kinh doanh tốt và đào tạo nhân viên có năng lực, trung thành. Lý do chính để có một nền giáo dục và chương trình đào tạo không chỉ để đảm bảo rằng các thành viên thoải mái với hệ thống, mà còn để nâng cao chuyên môn và kiến thức của họ. Đào tạo không chỉ sử dụng hệ thống mới mà còn đào tạo cách làm việc của một nhân viên, từ đó ảnh hưởng đến công việc của tất cả nhân viên trong một doanh nghiệp. Ngay từ những ngày đầu, giúp nhân viên nhận diện được thương hiệu doanh nghiệp, niềm tư hào công việc và khả năng thích ứng mới sẽ giúp doanh nghiệp có được sự trung thành của nhân viên. Điều này là yếu tố quan trọng trong chiến lược quản lý rủi ro thông tin.


1.6 Kinh nghiệm quản lý rủi ro thông tin của các doanh nghiệp trên thế giới. Theo các nhà quản lý hiện này thì quản lý rủi ro thông tin đòi hỏi nhiều hơn một thông cáo báo chí xin lỗi hoặc sự xuất hiện qua loa của lãnh đạo doanh nghiệp trên các phương tiện truyền thông.

Các công ty phải sẵn sàng ứng phó với rủi ro thông tin một cách nhanh chóng và dứt khoát, bằng cách sử dụng tất cả các cách thức để giao tiếp với công chúng.

Quan trọng nhất, các công ty khi gặp sai lầm phải nhanh chóng nhận trách nhiệm để công chúng thấy được sự thành tâm của mình.

Không có phương pháp chung để khắc phục tất cả các cuộc khủng hoảng rủi ro thông tin của doanh nghiệp, nhưng có những bài học rút ra từ những thành công vừa qua. Dưới đây là những ví dụ về việc các doanh nghiệp đã tự cứu chính mình trong những tình huống cam go khi rủi ro thông tin xảy ra.

1.6.1 Công ty dược phẩm, thiết bị y tế Johnson & Johnson (J&J)

Rủi ro thông tin: Bảy người chết sau khi uống phải viên thuốc Tylenol do công ty sản xuất đã được tẩm Kali Xyanua – một chất độc chết người. Kẻ giết người chưa bao giờ được tìm thấy.

Hành động của J&J: Công ty đã đặt sự an toàn của khách hàng lên hàng đầu. Hãng đã nhanh chóng thu hồi 31 triệu chai Tylenol – trị giá tới 100 triệu USD và ngừng sản xuất cũng như quảng cáo cho sản phẩm. Đồng thời tham gia với Cảnh sát Chicago, FBI và FDA (Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ) trong việc tìm ra thủ phạm; đồng thời treo thưởng 100 nghìn USD cho người tìm ra.

Sau rủi ro thông tin, công ty giới thiệu một loại bao bì chống giả mạo mới cho Tylenol đồng thời cung cấp phiếu giảm 2,5 USD.

Kết quả: Sự việc trên đã trở thành một case study về xử lý khủng khoảng thành công cho các lớp học MBA toàn cầu

Các phương tiện truyền thông đã đánh giá cao hành động của J&J khi quan tâm đến các lợi ích của cộng đồng, giúp phục hồi thương hiệu Tylenol.


1.6.2 Công ty nước giải khát Pepsi.

Một cáo buộc rằng đã tìm thấy ống tiêm trong một lon Diet Pepsi tại bang Washington. Tuần sau đó, hơn 50 báo cáo cho biết các lon Diet Pepsi giả mạo tràn ngập khắp đất nước. Đây là một trò chơi khăm.

Cả PepsiCo và FDA tin tưởng rằng các báo cáo đã được bịa đặt, do đó công ty đã kiên trì bảo vệ chính mình chống lại những cáo buộc trên.

Nhưng PepsiCo đã không chỉ đơn giản nói với công chúng rằng họ cần luôn tin tưởng vào công ty. Hãng đã cho sản xuất bốn đoạn phim trong suốt cuộc khủng hoảng, chẳng hạn như một báo cáo toàn diện về quy trình đóng hộp soda của mình. Việc hấp dẫn nhất là một băng giám sát trong một cửa hàng tại Colorado cho thấy của một người phụ nữ đã đưa một ống tiêm vào một lon Diet Pepsi sau lưng của nhân viên bán hàng.

Craig Weatherup – giám đốc điều hành PepsiCo Bắc M ỹ- xuất hiện trên các kênh tin tức với những chứng cớ rõ ràng chỉ ra các báo cáo không đúng sự thật, cùng vớ sự hỗ trợ rõ ràng của FDA. Ông xuất hiện đáng chú ý nhất trên chương trình Nightline với ủy viên FDA David Kessler, và cả hai đều bảo đảm với công chúng rằng Diet Pepsi đã được an toàn.

Các tin đồn thất bại đã được dẹp bỏ trong vòng hai tuần sau nhiều vụ bắt giữ của FDA về các trường hợp báo cáo sai. Doanh số bán hàng của Diet Pepsi đã giảm 2% trong cuộc khủng hoảng, nhưng rồi phục hồi trong vòng một tháng.

1.6.3 Công ty sản xuất kẹo Cadbury

Tại Mumbai, Ấn Độ, người ta phát hiện ra có sâu bọ trong 2 thanh kẹo sô cô la Cadbury. Cơ quan chức năng địa phương đã nhanh chóng niêm phong số sô cô la còn lại trong khi tại nhà máy sản xuất gần nhất.

Hãng đã phát hành một tuyên bố nói rằng việc sâu bọ xuất hiện trong kẹo không thể ở giai đoạn sản xuất, trong khi cơ quan chức năng không đồng ý , dẫn đến một tranh đấu giữa hai bên . Các phương tiện truyền thông nhảy vào Cadbury và các thương hiệu của hãng đã bị “tấn công” trên diện rộng.

Cadbury đã thực hiện một chiến dịch quảng cáo mới tạo mối quan hệ với các nhà bán lẻ mục tiêu. Các thông cáo báo chí liên tục được đưa ra để cập nhật các thông tin về quy trình sản xuất và lưu trữ sản phẩm. Công ty cũng nhập


khẩu máy móc thiết bị mới và thay đổi bao bì của các sản phẩm kẹo sữa của mình.

Bốn tháng sau đó, Cadbury bắt đầu quảng cáo mạnh bạo hơn. Đến lúc đó, mối quan hệ của công ty với giới truyền thông đã được cải thiện rất nhiều.

Vụ việc đã làm doanh số bán hàng của Cadbury tại Ấn Độ giảm 30%. Nhưng qua thời gian, Cadbury đã bắt đầu hồi phục.

Trong vòng tám tuần sau khi giới thiệu bao bì và chiến dịch quảng cáo mới, doanh số đã gần như đạt đến mức trước khủng hoảng. Công ty công bố tám tháng sau khi sự việc, niềm tin tiêu dùng của đã trở lại bình thường. Cadbury đã duy trì vị trí của dẫn đầu vốn có tại ngành công nghiệp sô cô la Ấn Độ.

Kết luận chương 1

Chương 1 là chương cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho những gì mà trong phần tiếp theo mà bài nghiên cứu này trình bày. Trong chương 1, đầu tiên tôi định nghĩa thế nào là thông tin, rủi ro thông tin, quản lý rủi ro thông tin và mối quan hệ giữa quản lý rủi ro thông tin và hoạt động quản trị của ngân hàng thương mại. Qua đó, chúng ta đã có được hình dung ban đầu về rủi ro thông tin - một khái niệm còn tương đối mới – và mức độ ảnh hưởng khi rủi ro thông tin xảy ra đối với một doanh nghiệp đặc biệt là ngân hàng (doanh nghiệp đặc thù). Ngân hàng đối mặt với rủi ro thông tin là đối mặt với mức độ tổn thất cao nhất, khách hàng từ bỏ ngân hàng, rủi ro thanh khoản, sụp đổ hoàn toàn. Do đó, quản lý rủi ro thông tin cần được thực hiện và ngày một nâng cao hiệu quả của nó trong hoat động quản trị của ngân hàng. Ngân hàng có được chiến lược quản lý rủi ro thông tin hiệu quả sẽ gia tăng chỉ số niềm tin, gia tăng khách hàng trung thành, củng cố thị phần hiện tại và mở rộng thị phần trong tương lai.


Chương 2: Thực trạng về quản lý rủi ro thông tin tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2.1 Tồng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu‌

2.1.1 Lịch sử hoạt động của ngân hàng

Ngày thành lập: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/4/1993, và Giấp phép 533/GP-UB do Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.

Lĩnh vực hoạt động: Hoạt động chính của ACB là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gởi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn đầu tư từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho vay vốn ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh thanh toán; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.

Niêm yết: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (nay là Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội) theo Quyết định sớ 21/QĐ-TTGDHN ngày 31/10/2006. Cổ phiếu ACB bắt đầu giao dịch vào ngày 21/11/2006

Quá trình phát triển

* Giai đoạn 1993 – 1995. Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là “ quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả” vả đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết bấy lâu nay. Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực tư nhân, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, thẻ tín dụng)

Xem tất cả 94 trang.

Ngày đăng: 04/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí