Tỷ Lệ Hiện Nhiễm Hiv Và Bệnh Lao Afb (+) Ở Nhóm Nghiện Chích Ma Túy Trước Can Thiệp Ở Tỉnh Đắk Lắk, 2011


3.1. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+) ở nhóm nghiện chích ma túy trước can thiệp ở tỉnh Đắk Lắk, 2011

3.1.1. Một số thông tin cơ bản của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp

3.1.1.1. Đối tượng nghiên cứu được phân bố theo địa điểm

Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa điểm


Đặc điểm

Số đối tượng

Tỷ lệ %


Địa phương

nghiên cứu

Buôn Ma Thuột

131

43,9

Huyện EaHleo

100

33,6

Huyện Krông Pắc

67

22,5

Tổng số

298

100,0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

Trong số 298 đối tượng NCMT trong nghiên cứu được tiếp cận ở 3 địa phương, thành phố Buôn ma thuộc chiếm tỉ lệ cao nhất (43.9%), tiếp đến huyện EaHLeo (33,6%) và huyện Krông Pắc (22,5%), (Bảng 3.1)

3.1.1.2. Đối tượng nghiên cứu phân bố theo nhóm tuổi


Tỷ lệ 60 50 40 30 54 4 23 2 20 15 4 10 0 7 0 ≤ 19 tu ổ i 20 29 30 39 40 49 Biểu 1

Tỷ lệ %

60

50

40

30


54,4


23,2

20 15,4

10

0


7,0

≤ 19 tui 20 - 29 30 - 39 40 - 49

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi

Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu, năm 2011 là 26,9 tuổi và độ

lệch chuẩn là 7,37. Phân bố theo nhóm tuổi như sau: Nhóm từ 20 - 29 có tỷ lệ


cao nhất, chiếm 54,4%; Tiếp đến dưới 20 tuổi là 15,4%; Từ 30 đến 39 tuổi là 23,2%; Từ 40 đến 49 tuổi là 7% (Biểu đồ 3.1)

3.1.1.3. Đối tượng nghiên cứu phân bố theo trình độ học vấn

Bảng 3.2. Phân bố đối tượng theo trình độ học vấn


Đặc điểm

Số đối tượng

Tỷ lệ %


Học vấn

Mù chữ và tiểu học

21

7,0

Trung học cơ sở

185

62,1

Phổ thông trung học

92

30,9

Bảng 3.2 mô tả về phân bố đối tượng theo trình độ học vấn. Chỉ 1/3 đối tượng có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên, trên một nửa có trình độ học vấn Trung học cơ sở

3.1.1.4. Đối tượng nghiên cứu phân bố theo tình trạng hôn nhân


Tỷ lệ %

60

50

40

30

20

10

0

57,1

38,3

4,7

Đc thân Ly hôn Đang có gia đình

Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng theo tình trạng hôn nhân

Hơn nửa số đối tượng nghiên cứu (NCMT) là độc thân và hơn 1,3 số đối tượng đã có gia đình (Biểu đồ 3.2)


3.1.1.5. Đối tượng nghiên cứu phân bố theo tình trạng sinh sống và việc làm


Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo tình trạng sinh sống và việc làm




Đặc điểm

Số đối

tượng

Tỷ lệ

(%)


Tình trạng sống

Sống với gia đình

168

56,4

Sống ở ngoài

130

43,6


Việc làm

Thất nghiệp

38

12,8

Đang có việc làm

260

87,2

Gần 60% số đối tượng nghiên cứu đang sống với gia đình và gần 90%

đang có việc làm (Bảng 3.3)


3.1.1.6. Đối tượng nghiên cứu phân bố theo nhóm dân tộc


Tỷ lệ %


100

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

92,9

1,0

6,1

DT. kinh DT. Ê Đê DT. Ty, Nùng

Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng theo dân tộc

Dưới 10% số đối tượng NCMT là người dân tộc thiểu số được tiếp cận, trong đó người Ê Đê là 1%; Tầy - Nùng là 6,1% (Biểu đồ 3.3)


3.1.2. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và bênh lao xét nghiệm AFB trước can thiệp


3.1.2.1. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV


Bảng 3.4. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV (+) trên đối tượng nghiện chích ma túy


Đặc điểm

Số đối tượng

Tỷ lệ %

Tình trạng HIV

HIV (+)

38

12,8

HIV (-)

260

87,2

Với 298 đối tượng nghiện chích ma túy được xét nghiệm HIV, trong đó

tỷ lệ HIV (+) được khẳng định là 12,8% (Bảng 3.4).


3.1.2.2. Một số triệu chứng liên quan đến bệnh lao và xét nghiệm AFB (+)


Bảng 3.5. Tỷ lệ về triệu chứng liên quan bệnh lao


Đặc điểm

Số đối tượng

Tỷ lệ %

Đã từng ho khạc kéo dài trên hai tuần

45

15,1

Đã từng sốt nhẹ về chiều, ra mô hôi

57

19,1

Đã từng sút cân, kém ăn, mệt mỏi

82

27,5

Đã từng ho khạc ra máu

18

6,0

Đau ngực

105

35,2

Bảng 3.5 ghi nhận cuộc điều tra cắt ngang trước can thiệp về các dấu chứng lâm sàng liên quan đến bệnh lao và tỷ lệ xét nghiệm đờm có AFB (+) có sự thay đổi về tỷ lệ, không có ý nghĩa thống kê.

3.1.2.3. Tình trạng bệnh lao có AFB (+) và đồng nhiễm HIV/lao

Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh lao có AFB (+) và đồng nhiễm HIV/lao


Đặc điểm

Số đối tượng

(n=298)

Tỷ lệ

(%)

AFB (+)

11

3,7%

Đồng nhiễm HIV/ AFB (+)

8

2,7%


Kết quả nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ nhiễm lao có AFB (+) trước can

thiệp là 3,7% và đồng nhiễm HIV/lao là 2,7%.


3.1.3. Phân bố nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+) trước khi can thiệp, theo đặc trưng đối tượng

3.1.3.1. Phân bố nhiễm HIV và bệnh lao có AFB (+) theo địa điểm


Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+) theo địa điểm


Địa phương

Tình trạng

Số ĐT

Tỷ lệ %

TP. Buôn Ma Thuột (n=131)

HIV (+)

21

16,0

AFB (+)

5

3,8

HIV/lao (+)

5

3,8

Huyện EaHLeo


(n=100)

HIV (+)

12

12,0

AFB (+)

3

3,0

HIV/lao (+)

2

2,0

Huyện Krông Pắc (n=67)

HIV (+)

5

7,5

AFB (+)

3

4,5

HIV/lao (+)

1

1,5

Cả 3 địa điểm được chọn nghiên cứu đều hiện diên HIV (+) và bệnh lao có AFB (+), đồng nhiễm HIV/lao, trong đó thành phố Buôn Ma Thuột có tỷ lệ cao, tiếp đến là Huyện EaHLeo và huyện Krông Pắc (Bảng 3.7).


3.1.3.2. Phân bố nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+), theo nhóm tuổi

Bảng 3.8. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+), theo nhóm tuổi



Nhóm tuổi

Số ĐT

(n=298)

HIV

(+)

Tỷ lệ

(%)

AFB

(+)

Tỷ lệ

(%)

< 20

46

1

2,2

0

0,0

20 – 29

162

23

14,2

8

4,9

30 – 39

69

13

18,8

1

1,4

40 – 49

21

1

4,0

2

9,5

Tổng

298

38

12,8

11

3,7

Tình trạng hiện nhiễm HIV (+) trong nghiên cứu trước can thiệp, đều hiện diện ở cả 4 nhóm tuổi, trong đó nhóm 20-29 tuổi và nhóm 30-39 tuổi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất (Bảng 3.8).

Tình trạng bệnh lao có AFB (+), không ghi nhận ở nhóm < 20 tuổi. Trong 3 nhóm tuổi có sự hiện diện AFB (+), thì nhóm từ 20 – 29 tuổi có tỷ lệ (4,9%), tiếp là nhóm 40-49 tuổi và nhóm 30 đến 39 tuổi (Bảng 3.8).

3.1.3.3. Phân bố nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+) theo dân tộc

Tỷ lệ %


19,0%

HIV (+)

AFB (+)

12,3%

9,5%

3,2%

20


15


10


5


0

Kinh Thiu s

Biểu đồ 3.4. Phân bố nhiễm HIV và AFB (+) theo dân tộc


Biểu đồ 3.4 về phân bố tỷ lệ nhiễm HIV và AFB (+) theo dân tộc cho thấy thời điểm trước can thiệp HIV (+) ghi nhận chung là 12,8%. Nhưng xét về phân bố theo dân tộc thì tỷ lệ nhiễm HIV (+) ở nhóm dân tộc thiểu số cao hơn (19,0%). Trong 4/21 trường hợp người dân tộc thiểu số thì dân tộc Ê Đê là 1/3 và dân tộc khác 3/18.

Tỷ lệ bệnh lao có AFB (+) chung là 3,7%. Trong đó dân tộc kinh có tỷ

lệ mắc lao với AFB (+) là 3,2% và dân tộc thiểu số là (9,5%).


3.1.3.4. Phân bố nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+), theo trình độ học vấn


Bảng 3.9. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+) theo học vấn


Trình độ

học vấn

Số ĐT

(n=298)

HIV

(+)

Tỷ lệ

(%)

AFB

(+)

Tỷ lệ

(%)

Mù chữ, tiểu học

21

6

28,6

2

9,5

THCS

185

23

12,4

6

3,2

THPT

92

9

9,8

3

3,3

Bảng 3.9 cho thấy, có ba nhóm về trình độ học vấn được ghi nhận trước can thiệp: HIV dương tính hiện diện ở cả ba nhóm, trong đó học vấn THCS có tỷ lệ nhiễm là 12,4%; Mù chữ và tiểu học là 6/21 (28,6%) và THPT là 9/92 (9,8%); Bệnh lao có AFB (+) ghi nhận ở ba nhóm về trình độ học vấn, trong đó nhóm THCS có tỷ lệ 3,2%; Mù chữ và tiểu học là 2/21 (9,5%); THPT trở lên là 3/92 (3,3%).

3.1.3.5. Phân bố nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+) theo tình trạng hôn nhân

Bảng 3.10. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+), theo hôn nhân


Tình trạng hôn nhân

Số ĐT

(n=298)

HIV (+)

Tỷ lệ

(%)

AFB (+)

Tỷ lệ

(%)

Độc thân

170

18

10,6

7

4,1

Ly thân

14

1

7,1

0

0,0

Có gia đình

114

19

16,7

4

3,5


Kết quả bảng 3.10 cho thấy thời điểm trước can thiệp thì HIV (+) ghi nhận ở ba nhóm về tình trạng hôn nhân: Nhóm có gia đình có tỷ lệ là 16,7%; Nhóm độc thân là 10,6% và nhóm ly thân là 7,1%.

Bệnh lao có AFB (+) ghi nhận ở hai nhóm về tình trạng hôn nhân: Nhóm độc thân có tỷ lệ là 4,1% và nhóm có gia đình có tỷ lệ là 3,5%.

3.1.3.5. Phân bố nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+), theo tình trạng sống, việc làm

Bảng 3.11. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+), tình trạng sống

và việc làm


Tình trạng sống

và việc làm

Số ĐT

(n=298)

HIV

(+)

Tỷ lệ

(%)

AFB

(+)

Tỷ lệ

(%)

Sống với gia đình

168

28

16,7

5

3,0

Sống ở ngoài

130

10

7,7

6

4,6

Thất nghiệp

38

5

13,2

3

7,9

Có việc làm

260

33

12,7

8

3,1

Tình trạng sống của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp, ghi nhận HIV (+) ở cả hai nhóm, trong đó nhóm tình trạng sống với gia đình có tỷ lệ cao nhất, tiếp là sống ở ngoài. Bệnh lao có AFB (+) ở cả hai nhóm, trong đó nhóm đối tương có tình trạng sống ở ngoài chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm sống với gia đình (Bảng 3.11);

Tình trạng việc làm của đối tượng tại thời điểm trước can thiệp, ghi nhận HIV (+) ở nhóm thất nghiệp là 5/38 và nhóm có việc làm là 33/260. Bệnh lao có AFB (+) ghi nhận ở nhóm thất nghiệp là 3/38 và nhóm có việc làm là 8/260 (Bảng 3.11).

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/11/2022