Tỷ Lệ Mắc Và Một Số Hành Vi Nguy Cơ Của Ntđsdd


chấn đoán bệnh (93,3%), nguyên tắc điều trị bệnh (100%) và điều trị toàn

thân (86,7%) đều tăng lên rõ rệt so với trước can thiệp.


4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu


Thiết kế nghiên cứu của đề tài này áp dụng thiết kế nghiên cứu can thiệp bao gồm 2 giai đoạn: (i) điều tra ngang ban đầu, (ii) điều tra ngang sau can thiệp. Điều tra ngang ban đầu nhằm xác định tỷ lệ mắc bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới, một số yếu tố đặc trưng cá nhân cũng như các hành vi nguy cơ của nhiễm trùng đường sinh dục dưới trong phụ nữ bán dâm. Điều tra ngang sau can thiệp so sánh với điều tra ngang ban đầu nhằm đánh giá hiệu quả của các hoạt động can thiệp tại Trung tâm. Thiết kế nghiên cứu rất phù hợp với các mục tiêu nghiên cứu. Việc đánh giá hiệu quả can thiệp dựa trên mức độ giảm tỷ lệ mắc nhiễm trùng đường sinh dục dưới và nâng cao chất lượng công tác quản lý bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới là khả thi do cả hai nhóm đối tượng nghiên cứu (PNBD và CBYT) [6]. Một trong những điểm yếu của các nghiên cứu can thiệp cộng đồng trên PNBD là họ thường di biến động rất khó theo dõi, thu thập số liệu của đối tượng nghiên cứu, đặc biệt vấn đề nghiên cứu là nhạy cảm và đối tượng nghiên cứu cũng rất nhạy cảm.

Trong tất cả các loại thiết kế nghiên cứu thì nghiên cứu can thiệp là một thiết kế nghiên cứu cung cấp bằng chứng đáng tin cậy và có giá trị nhất [139]. Trong nghiên cứu này, do vấn đề đạo đức, do không thể chọn được nhóm đối chứng nên thiết kế nghiên cứu giả thử nghiệm được sử dụng nhằm đánh giá hiệu quả của can thiệp dựa trên mô hình đánh giá “trước-sau” khi can thiệp là phù hợp. Điều đó có nghĩa là khi so sánh để tìm ra hiệu quả can thiệp thì phải so sánh kết quả nghiên cứu trước và sau can thiệp. Tính phù hợp của mô hình này là hoàn toàn có thể theo dõi được các đối tượng nghiên cứu khi họ đều có mặt tại Trung tâm trong thời gian nghiên cứu.


Một trong những hạn chế của nghiên cứu này là việc thu thập các thông tin về các đặc trưng cá nhân của phụ nữ bán dâm, các yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng đường sinh dục dưới do phụ nữ bán dâm có thể cung cấp các thông tin không đúng sự thực, đặc biệt là những thông tin như tuổi, thời gian hoạt động mại dâm, sử dụng bao cao su trước khi nhập Trung tâm. Để khắc phục hạn chế này chúng tôi đã tiến hành một số biện pháp như: giải thích cụ thể mục đích nghiên cứu cho PNBD nhằm tạo được sự tin cậy và khuyến khích họ cung cấp các thông tin trung thực, có các câu hỏi kiểm tra giữa các phần để có thể phát hiện ra những thông tin không trung thực, bên cạnh đó còn dựa vào những học viên cùng Trung tâm và các cán bộ y tế để có thể thu thập được các thông tin chính xác. Trong bộ công cụ nghiên cứu có những câu hỏi kiểm tra mang tính logic nhằm phát hiện ra những câu trả lời chưa đúng hoặc cố tình nói dối. Xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng và không kỳ thị với phụ nữ bán dâm cùng với việc đảm bảo giữ bí mật cá nhân cho họ đã đảm bảo được tính chính xác của số liệu.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

Trong nghiên cứu của chúng tôi đã áp dụng kỹ thuật phân tích đa biến. Kỹ thuật phân tích đa biến cung cấp các kết quả mang tính chính xác và tin cậy rất cao dựa trên khả năng loại bỏ các yếu tố nhiễu.

Những đóng góp mới của luận án

Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động Xã hội số II Hà Nội và đánh giá hiệu quả can thiệp - 17

Đõy là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống đầu tiờn về tình trạng NTĐSDD, các yếu tố nguy cơ và đỏnh giỏ hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho phụ nữ bán dâm đang được tập trung học tập và nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho cán bộ y tế của Trung tõm Chữa bệnh - Giỏo dục

- Lao động xã hội II Hà Nội

Luận án đã chứng minh được hiệu quả rõ rệt của các biện pháp can thiệp truyền thông, khám chữa bệnh NTĐSDD cho PNBD và hiệu quả đào tạo nâng cao kiến thức khám chữa bệnh NTĐSDD cho cán bộ y tế của Trung tâm. Luận án đã


xác định được tỷ lệ bệnh NTĐSDD ở PNBD là khá cao và vai trò phòng chống lây bệnh NTĐSDD của sử dụng BCS cho tất cả các lần quan hệ tình dục với khách hàng, đồng thời cũng nêu được hiệu quả của công tác truyền thông, khám chữa bệnh làm giảm bệnh NTĐSDD ở PNBD và tăng cường kiến thức cho CBYT thông qua công tác tập huấn và giám sát CBYT của Trung tâm.

Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho công tác lập chính sách cũng như lập kế hoạch can thiệp nhằm mở rộng mô hình can thiệp cho các trung tâm khác trong toàn quốc.


kết luận

1. Tỷ lệ mắc và một số hành vi nguy cơ của NTĐSDD

1.1. Tỷ lệ hiện mắc NTĐSDD ở PNBD

Tỷ lệ hiện mắc ít nhất một nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở PNBD khi nhập Trung tâm là khá cao trên lâm sàng, chiếm 67,1%. Các hình thái viêm nhiễm phổ biến nhất là viêm cả âm hộ và âm đạo (49,9%), viêm âm đạo đơn thuần (21,9%), viêm cổ tử cung đơn thuần (8,8%). Đặc biệt có 7,9% PNBD đã có viêm lộ tuyến cổ tử cung. Tỷ lệ PNBD khi nhập Trung tâm nhiễm tạp khuẩn là cao nhất, chiếm 44,7%, tiếp theo là nhiễm nấm, chiếm 10,1%, Trichomonas chiếm 4,4%, giang mai chiếm 2,5% và thấp nhất là nhiễm lậu cầu khuẩn chiếm 0,5%.

1.2. Yếu tố ảnh hưởng và tác nhân gây bệnh với nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở PNBD

Theo phân tích đơn biến nhóm PNBD bán dâm tại công viên, vườn hoa và đường phố có tỷ lệ NTĐSDD cao nhất so với nhóm bán dâm ở nhà nghỉ (100% so với 62%). Những PNBD có số khách hàng trung bình/ ngày càng cao thì có tỷ lệ nhiễm trùng đường sinh dục dưới cao hơn. Những PNBD không đi khám chữa bệnh và xét nghiệm tự nguyện có tỷ lệ mắc NTĐSDD cao hơn những PNBD có đi khám chữa bệnh và xét nghiệm tự nguyện. Theo mô hình hồi quy đa biến đã loại yếu tố nhiễu, chỉ có những PNBD không sử dụng BCS cho tất cả các lần QHTD cả cho khách lạ và khách quen làm tăng nguy cơ NTĐSDD (tăng từ 2,1 - 2,2 lần).

2. Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức và thái độ phòng chống lây nhiễm bệnh đường sinh dục dưới

2.1. Thay đổi kiến thức và thái độ về bệnh nhiễm trùng đường sinh dục

Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức và thái độ được thể hiện rất rõ rệt. Tỷ lệ PNBD hiểu biết về các triệu chứng lâm sàng của NTĐSDD tăng cao hơn nhiều so với khi nhập trung tâm (51,4% lên 98%). Thái độ của PNBD về


phòng/chống lây truyền NTĐSDD cũng tăng cao rõ rệt sau can thiệp. Tỷ lệ PNBD tự đánh giá được nguy cơ cao mắc NTĐSDD tăng từ 9,8% lên 31,9% sau can thiệp.

2.2. Hiệu quả giảm triệu chứng và bệnh NTĐSDD

Các triệu chứng lâm sàng điển hình của NTĐSDD như chảy khí hư/mủ, tiểu buốt, đau rát, loét sùi và ngứa bộ phận sinh dục đều giảm rõ rệt sau can thiệp. Các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới cũng giảm nhanh một cách rõ rệt sau can thiệp, tỷ lệ viêm âm hộ đơn thuần giảm từ 8,8% xuống còn 3,9%, viêm âm đạo đơn thuần giảm từ 21,9% xuống còn 1,2%, viêm âm hộ- âm đạo giảm từ 49,9% xuống còn 21,2%, viêm cổ tử cung giảm từ 12% xuống còn 8,3%, viêm lộ tuyến cổ tử cung giảm từ 7,9% xuống còn 0,5%.

Các tác nhân gây bệnh NTĐSDD đều giảm rất rõ rệt so với sau khi can thiệp, trichomonas, lậu và giang mai giảm từ 4,4%, 0,5% và 2,5% xuống không còn PNBD nào nhiễm, tạp khuẩn giảm từ 44,7% xuống còn 17,7%, nấm giảm từ 10,1% xuống còn 3,9%.

3. Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực khám chữa bệnh của cán bộ y tế

Hiệu quả nâng cao năng lực khám chữa bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới của các cán bộ y tế về các triệu chứng lâm sàng của NTĐSDD đã được cải thiện rất rõ rệt sau can thiệp. Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức về xét nghiệm soi trực tiếp để chẩn đoán NTĐSDD cao hơn rõ rệt sau can thiệp (93,3% so với 73,3%), kiến thức của cán bộ y tế về xét nghiệm huyết thanh học cao hơn sau can thiệp (66,7% so với 20,0%).


KIẾN NGHỊ


1. Mô hình can thiệp cho PNBD và CBYT tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số II Hà Nội rất có hiệu quả. Cần nhân rộng mô hình can thiệp này cho các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội trên phạm vi toàn quốc.

2. Cần tiếp tục truyền thông thay đổi hành vi cho PNBD sau khi tập trung học tập để trở về địa phương về thực hành sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình dục với khách hàng lạ và khách hàng quen, cần tự nguyện đi khám và xét nghiệm nhằm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời. Đây là những thiếu hụt lớn nhất về các hành vi nguy cơ và cũng là những biện pháp có hiệu quả nhất trong việc làm giảm tỷ lệ mắc NTĐSDD ở phụ nữ bán dâm.

3. Mặc dù việc đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số II Hà Nội đã đạt được kết quả ban dầu. Tuy nhiên nội dung tập huấn vẫn chưa thật sự đầy đủ cho các bệnh nhiễm trùng đường sinh sản, do vậy vẫn cần tiếp tục cập nhật kiến thức và kỹ năng cho họ để nâng cao chất lượng phát hiện và điều trị bệnh nhiễm trùng đường sinh sản có hiệu quả.

4. Cần tiếp tục theo dõi của các biện pháp can thiệp cho phụ nữ bán dâm và cho cán bộ y tế của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số II Hà Nội để đánh giá được hiệu quả lâu dài và tính bền vững của các biện pháp can thiệp.


t à i l i ệu t h a m k h ả o


Tiếng Việt

1. Trần Ngọc Ánh, Ngô Minh Vinh, Nguyễn Thị Diệu My và CS (2006), Khảo sá t cá c yếu tố liên quan đến hành nghề mã i dâm và nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV tại trung tâm giáo dục dạy nghề phụ nữ từ 1/2005 đến 1/2006 , Báo cáo khoa học, Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh.Tháng 12 năm 2006, tr. 16.

2. Bộ Lao động, Thương binh và xã hội (2002), Báo cá o số liệu về gái mại dâm và HIV/AIDS/STD nă m 2002 .

3. BY tế (2004), Chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt

Nam đến nă m 2010 và tầm nhìn 2020 , Hà Nội.

4. Bộ Y tế (2010), Bá o cá o tổng kết nă m 2009 về tìn h hình HIV/AIDS/STDs tạ i Việt Nam .

5. Bộ Y tế (2002), Thường qui giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình

dục ở Việt Nam, Nhà xuất bản y học.

6. Bộ Y tế, Ban phòng chống AIDS (2003), Kết quả điều tra đánh giá tần suất mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục ở phụ nữ mại dâm thuộc 5 tỉnh biên giớ i Việt Nam , Viện Pasteur, thành phố Hồ Chí Minh.

7. Bộ Y tế (2007), Tài liệu hội thảo giá m sá t trọng điểm HIV/STIs nă m 2006-2007 và lồng ghép các hoạt động điều phối, giá m sát của các tiểu ban/ ban điều hành khu vực dự án phòng chống HIV/AIDS quốc gia .

8. Bộ Y tế (2006), Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và các

chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam 2005 -2006.

9. Bộ Y tế , Viện Da liễu Quốc gia (2006), Hướng dẫn quốc gia về quản lý

và giám s át các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.

10. Bé Y tÕ (2007), Chương trình hành động phòng, chống các nhiễm khuẩn


lây truyền qua đường tình dục đến năm 2010, Hà Nội.

11. Bộ Y tế, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Bộ môn Phụ

sản (1996), Sản phụ khoa tập II, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh; tr. 846-902.

12. Lưu Thị Minh Châu, Trần Như Nguyên và cộng sự (2005), “Tỷ lệ hiện nhiễm và yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm gái mại dâm tại

thành phố Hải Phòng kết quả nghiên cứu RDS, Các công trìn h nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạ n 2000 - 2005, Bộ Y tế, tr. 17 - 25.

13. Nguyễn Mạnh Cường (2009), Can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV trên nhóm gái mại dâm tại ba tỉnh An Giang, Kiên Giang và Đồng Tháp, 2002 -

2005, Luận án tiến sỹ y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ học Trung ương.

14. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Chiến

lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020.

15. Nguyễn Văn Điền (1975), Tình hình bệnh Da liễu tại Trại sản xuất Phú

Cường - Thái Nguyên, Nội san Da liễu , tr. 21-28.

16. Đào Hữu Ghi (2005), Nghiên cứu tình hình, đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân gây hội chứng tiết dịch niệu đạo ở bệnh nhân đến khá m tại Viện Da liễu, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.

17. Bùi Thu Hà và CS (2009), Báo cáo rà soá t các nghiên cứu sức khoẻ sinh sản giai đoạ n 2000 -2005, Báo cáo dự án, UNFPA, Việt Nam.

18. Nguyễn Khắc Hiền (2010), Nghiên cứu hành vi nguy cơ và đánh giá hiệu quả của giải pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV trong nhóm PNBD tại tỉnh Vĩnh Long, Luận án tiến sỹ y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ

học Trung ương.

19. Phạm Văn Hiển (2000), Tình hình nhiễm khuẩn đường sinh sản ở phụ

nữ trong lứa tuổi sinh đẻ tại 5 tỉnh: Hải Phòng, Nam Định, Thái Nguyên,

Đồng Tháp, Lâm Đồng, Nội san Da liễu , tr. 1-3.

20. Phạm Văn Hiển (1998), Cách thức lây truyền và biện pháp phòng

Xem tất cả 195 trang.

Ngày đăng: 08/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí