Hoạt động nhập khẩu đã mang lại tổng kim nghạch tương đối lớn cho Công ty trong hai năm qua. Có thể nói đây là một hình thức kinh doanh mang lại doanh thu chủ yếu cho Công ty bởi hình thức kinh doanh cũng như chủng loại mặt hàng đa dạng hơn. Bên cạnh đó xuất khẩu là một mảng kinh doanh không kém phần quan trọng, điều này được thể hiện qua những phân tích sau đây:
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(theo trị giá hàng xuất khẩu)
ĐVT | Trị giá năm 2001 | Trị giá năm 2002 | |
- Gia công : | USD | 1.839.734 | 40.297 |
- Tự doanh : | “ | 9.672.004 | 5.703.902 |
- Uỷ thác : | “ | 248.458 | 109.692 |
Tổng trị giá | “ | 11.760.196 | 5.853.891 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Biện Pháp Nâng Cao Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp
- Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy,chức Năng Và Nhiệm Vụ Hiện Tại Của Công Ty :
- Tình Hình Xuất Nhập Khẩu Của Công Ty Năm 2001 Và 2002
- Tỷ Trọng Thực Hiện Lợi Nhuận Theo Các Hoạt Động
- Kế Hoạch Phát Triển Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Trong Những Năm Tới
- Thực trạng lợi nhuận và một số giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP - 11
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Trị giá hàng xuất khẩu năm 2001 khá cao nhưng sang đến năm 2002 tổng trị giá giảm đi rất nhiều (giảm đi chỉ còn một nửa). Nguyên nhân của việc giảm này là do thị trường xuất khẩu của Công ty đã bị thu hẹp, một số nước trên thế giới tình hình kinh tế, chính trị không ổn định cho nên đã ảnh hưởng tới việc xuất hàng của Công ty. Các hình thức xuất khẩu cũng tương tự như nhập khẩu, bao gồm: tự doanh, gia công, uỷ thác... trong đó hình thức kinh doanh tự doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại trị giá xuất khẩu lớn nhất cho Công ty.
Với uy tín kinh doanh hơn 50 năm với hơn 70 nước trên thế giới TOCONTAP đã xuất khẩu được một lượng hàng tương đối lớn đạt kim nghạch cao trong hai năm gần đây. Thị trường mà Công ty xuất khẩu chủ yếu tập trung ở những nước sau:
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo thị trường)
Trị giá hàng NK năm 2001 (USD) | Trị giá hàng NK năm 2002 (USD) | |
1/ Đài Loan | 82.382 | 7.560 |
2/Đức | 82.595 | 40.297 |
3/Canada | 2.171.295 | 2.399.272 |
8.128.409 | 2.321.181 | |
5/Mỹ | 8.324 | 8.134 |
6/Hungary | 11.305 | 11.220 |
7/Italia | 11.600 | |
8/Chile | 22.512 | 24.638 |
9/úc | 582.153 | 616.961 |
10/Tiệp | 41.400 | 18.260 |
11/Anh | 95.029 | 149.022 |
12/Sing | 41.580 | |
13/Achentia | 37.914 | |
14/Angola | 136.463 | |
15/Hàn Quốc | 14.608 | |
16/Nam Phi | 7.952 | |
17/Lào | 253.744 | 177.493 |
18/Campuchia | 8.750 | |
19/Pháp | 4.427 | 17.337 |
20/Brazil | 17.754 | |
21/ả Rập | 28.909 | |
22/Ai Cập | 31.207 | |
23/Malaisia | 2.400 | |
Tổng cộng | 11.760.196 | 5.853.891 |
Nhìn vào số liệu bảng trên cho thấy trị giá hàng hoá mà Công ty xuất khẩu cho một số nước trên thế giới, nổi bật lên trong năm 2001 là trị giá hàng được xuất đi Iraxq chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số lượng hàng xuất: đạt 8.128.409 USD ( chiếm 69,11% tổng trị giá hàng xuất trong năm). Nhưng sang đến năm 2002 trị giá hàng hoá này giảm đi rất nhiều, chỉ còn
2.321.181 USD dẫn đến tổng trị giá hàng xuất năm 2002 giảm đi chỉ còn 5.853.891 USD. Nguyên nhân của việc giảm này là do tình hình kinh tế chính trị của nước bạn trong năm là không ổn định vì vậy đặt mua hàng của Công ty ít hơn, điều này đã ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty bởi đây là khách hàng tiêu thụ sản phẩm lớn nhất trong năm. Sản phẩm xuất sang thị trường Iraxq là rất lớn dẫn đến tổng trị giá hàng xuất trong năm cao và dẫn tới lợi nhuận từ hàng xuất cao. Sang đến năm 2002 thị trường này bị thu hẹp dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm giảm và lợi nhuận năm 2002 cũng giảm tương ứng. Đứng sau thị trường Iraxq là thị trường Canada, đây mặc dù không phải là khách hàng thường xuyên của Công ty nhưng nước này lại đặt hàng với trị giá rất lớn trong hai năm qua. Lượng hàng mà Công ty xuất sang nước này năm sau lớn hơn năm trước, chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng trị giá hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó Công ty cũng xuất khẩu nhiều sang một số nước khác như : Úc, Angola, Lào... Đặc biệt là Lào, tuy trị giá hàng xuất khẩu không cao lắm nhưng đây là một thị trường ổn định và có nhiều tiềm năng bởi hiện nay Công ty đang có một nhà máy sản xuất mỳ đặt tại nước bạn, nhà máy hoạt động với công suất lớn và mang lại lợi nhuận khá cao cho công ty.
Với thị trường xuất khẩu rộng lớn như vậy thì các mặt hàng mà Công ty xuất khẩu cũng rất đa dạng và phong phú, cụ thể điều đó được thể hiện qua số liệu bảng sau:
Bảng 6: Tình hình xuất khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo mặt hàng)
ĐVT | Năm 2001 | Năm 2002 | |||
Số lượng | Trị giá (USD) | Số lượng | Trị giá (USD) | ||
Hàng TC mỹ nghệ | USD | 217.273 | |||
Chổi sơn | chiếc | 2.840.124 | 3.131.353 | ||
Văn p.phẩm/Iraq | “ | 2.000.000 | 1.000.000 | ||
Quần áo | “ | 223.846 | 49.017 | 86.669 | |
Gốm sứ | USD | 50.021 | |||
Bóng đèn/Iraq | “ | 4.478.517 | 6.128.409 | ||
Quạt điện/Iraq | chiếc | 90.000 | 1.321.181 | ||
Hạt tiêu/Sing | tấn | 27 | 41.580 | ||
Cao su/Achentina | “ | 58 | 37.914 | ||
Khung kho/Lào | “ | 181.239 | |||
Mỳ/Lào | “ | 51.795 | 172.493 | ||
/Đức | “ | 12.166 | |||
Tbị sx đũa tre/Lào | USD | 5.000 | |||
Kẹo mè xửng/ĐL | “ | 7.560 | |||
Rượu vang/Campuchia | thùng | 1.750 | 8.750 | ||
Tổng giá trị | 11.760.196 | 5.853.891 |
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm xuất khẩu các mặt hàng từ loại thủ
công mỹ nghệ đến các trang thiết bị máy móc, nguyên liệu... trong đó nổi bật
là hàng văn phòng phẩm, bóng đèn, quạt điện xuất đi Iraxq, hàng chổi sơn xuất đi Canada. Hàng thủ công mỹ nghệ là một thế mạnh xuất khẩu mà Công ty cần giữ gìn và phát huy bởi đây là mặt hàng rất thu hút thị hiếu khách hàng nước ngoài, hơn nữa chủng loại mặt hàng này phong phú và đa dạng, dễ đặt hàng trong nước vì vậy cần phải tìm kiếm nhiều nguồn tiêu thụ. Bên cạnh đó là một số mặt hàng khác là các hàng nông sản của Việt Nam như hạt tiêu, cao su, gạo, đường...
Hoạt động xuất khẩu tuy rất đa dạng và phong phú về chủng loại mặt hàng cũng như khách hàng nhưng trị giá hàng xuất không cao bằng trị giá do hoạt động nhập khẩu mang lại.
* Năm 2001 tổng giá trị xuất khẩu của công ty đạt khoảng 11.760.196 USD, trong đó các thị trường xuất khẩu chủ yếu là Canada, Iraxq, úc, Lào là các thị trường có giá trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Trong các thị trường trên thì Canada là thị trường xuất khẩu lớn nhất của công ty trị giá
2.399.272 USD chiếm tỷ trọng 40,99%, tiếp theo là thị trường xuất khẩu
Iraq 2.321.181 USD chiếm tỷ trọng 39,65% kim nghạch xuất khẩu.
* Năm 2002 tổng giá trị xuất khẩu của công ty đạt khoảng 5.853.891USD ít hơn so với năm 2001 giảm 50,22% so với thực hiện của năm 2001 do năm nay công ty không xuất khẩu hàng sang một số nước như Sing, Achentina, Angola, Nam Phi, Hàn Quốc, Italia, Campuchia, Brazil như năm 2001 công ty đã xuất khẩu.
Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Canada, Iraxq, úc là những thị trường là những thị trường chiếm phần lớn giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty. Công ty cần tận dụng và phát huy những lợi thế cũng như thế mạnh vốn có của mình trong cả hai lĩnh vực kinh doanh để mang lại kim nghạch cao hơn nữa.
III.Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
Hà Nội (TOCONTAP) trong hai năm gần đây ( 2001-2002)
Nhìn chung trong hai năm gần đây công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP Hà Nội đã đạt được những thắng lợi lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch của Bộ Thương Mại đã giao cho, mặc dù đây là những năm đầu tiên bước vào thế kỷ 21 đầy khó khăn và thử thách lớn, hơn nữa bối cảnh kinh tế thế giới nói chung và kinh tế trong nước nói riêng có nhiều thay đổi sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á năm 1997 vừa qua.
Nhận xét chung về tình hình thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có thể thấy: Với sự đoàn kết nhất trí và không ngừng phấn đấu thực hiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra đã khai thác tốt khả năng hiện có và lợi thế kinh tế kinh nghiệm, nâng cao uy tín với các khách hàng nước ngoài , mở rộng thị phần , duy trì được tốc độ phát triển cao, bảo toàn và phát triển vốn, ... thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước , có lợi nhuận để tái đầu tư, mở rộng qui mô xuất nhập khẩu, đảm bảo việc làm và đời sống cũng như thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên.
Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của công ty đã tăng gấp đôi những năm trước. Đó là cố gắng rất lớn đối với mặt hàng tạp phẩm, xuất được hơn 7 triệu USD đưa kim ngạch XK của toàn công ty đạt 235% so với chỉ tiêu. Và để có số kim ngạch đó công ty đã có biện pháp đa dạng hoá mặt hàng và hình thức kinh doanh như: đấu thầu quốc tế, gia công, tạm nhập tái xuất.
Những mặt hàng có kim ngạch lớn:
-Văn phòng phẩm=7.876.688 USD =65% kim ngạch XK của công ty.
-Mặt hàng chổi quét sơn=2.840.125 USD=24% kim ngạch XK cả
năm.
-Hàng nông sản=116.341 USD đạt 23% so với chỉ tiêu
-Hàng cao su=58 tấn đạt 7,5% so với chỉ tiêu.
Các thị trường có kim ngạch lớn là Canada, Iraq, Achetina. Một số thị
trường mới mở tuy có kim ngạch còn nhỏ như Mỹ , Anh, Đức, Brazil, Angola... Tổng số thị trường XK có 20 nước và 12 mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó một số mặt hàng truyền thống như gốm sứ, mây tre, thủ công mỹ nghệ bị rơi vãi nhiều ở cả thị trường trong và ngoài nước.
Nguyên nhân chính hàng xuất khẩu truyền thống bị giảm là do sức mua của thị trường khu vực và thế giới giảm sút nhiều dẫn tới giảm giá cả hàng hoá, mà chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông sản thực phẩm...vv..., một số thị trường cũ đang bị mất dần là Nga, Nhật Bản...
Năm 2002 kim ngạch XNK so với chỉ tiêu Bộ giao cả năm 2002 công ty đạt được 144%. Mặc dù công ty đã cố gắng tận dụng những điều kiện lợi thế, khắc phục khó khăn, tìm kiếm khai thác thị trường để kinh doanh có hiệu quả và hoàn thành chỉ tiêu được giao, tuy nhiên năm 2002 nhìn chung tình hình kinh tế thương mại thế giới đã có những phục hồi chung vẫn chậm và chứa đựng nhiều yếu tố khó lường. Giá cả trên thị trường biến động hơn so với năm 2001 và một số đồng tiền không ổn định nên sức mua của nhiều thị trường bị giảm sút đã ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh XNK của công ty, so với năm 2001 , năm 2002 công ty thực hiện= 81%
-Về xuất khẩu: năm 2002 hàng xuất khẩu của công ty tập trung một phần vào thị trường Iraq. Nhưng hiện tại thì việc xuất hàng sang Iraq rất bấp bênh, lãi không cao , dễ gặp rất nhiều rủi ro vì tình hình chính trị của Iraq không ổn định, chiến tranh luôn đe doạ nên công ty chỉ dám làm ở mức cầm chừng. Vậy nên năm 2002 xuất khẩu của công ty thực hiện so với chỉ tiêu bộ giao cho=106% nhưng so với năm 2001=50%. Thực ra năm 2002 công ty có thể thực hiện kim ngạch xuất khẩu cao hơn nhưng do lô hàng giao sang Iraq vào cuối năm nên chứng từ chuyển sang năm 2003.
Cụ thể chỉ tiêu các mặt hàng chủ yếu thực hiện như sau:
+Chổi quét sơn: 3,1% triệu USD/2,5 triệu USD=125% so với kế
hoạch
+Văn phòng phẩm: 1,0 triệu USD/1,0 triệu USD=100% so với kế
hoạch.
-Về nhập khẩu: Với 32 mặt hàng nhập từ 30 nước với 524 hợp đồng ngoại, 374 hợp đồng nội trong năm 2002, công ty có được một số kim ngạch nhập khẩu là 19.028.762 USD=115%KH, và=99% so với năm 2001.
Hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu phục vụ sản xuất như nhựa,
sắt thép, giấy các loại và một số học cụ, thiết bị y tế, rượu...
Trong đó các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
+Nhập uỷ thác : 2,6 triệu USD /3,0 triệu USD=87% so với kế hoạch
+Mặt hàng giấy: 2.177 tấn/1.500 tấn=145% so với kế hoạch
+Vật tư nguyên liệu: 8,1 triệu USD/7,0 triệu USD= 116% so với kế
hoạch
+Học cụ: 1,87% triệu USD
+Thiết bị y tế: 0,44% triệu USD
Còn lại là các hàng tạp phẩm khác.
Với cơ cấu mặt hàng như vậy công ty gặp không ít khó khăn trong
việc bán, thu tiền hàng và quay vòng vốn. Khách hàng thì nhiều nhưng phần lớn họ thiếu vốn nên chính vì vậy mà nhiều khi công ty phải cân nhắc tính toàn mà vẫn không thể lường trước được với tình hình thực tại, đã xảy ra một số vấn đề ngoài ý muốn như tồn kho, nợ đọng...
Bảng 7:Kim ngạch thực hiện của các phòng:
Chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 | Thực hiện năm 2002 | % so với kế hoạch | |
Phòng XNK 1 | 2.000.000 | 1.478.775 | 74% |
Phòng XNK 2 | 2.000.000 | 2.356.617 | 118% |
Phòng XNK 3 | 1.600.000 | 1.781.082 | 111% |
Phòng XNK 4 | 2.400.000 | 1.413.158 | 59% |
Phòng XNK 6 | 2.400.000 | 918.322 | 38% |
Phòng XNK 7 | 2.000.000 | 710.572 | 35,5% |
Phòng XNK 8 | 3.300.000 | 6.969.841 | 211% |
Phòng kho vận | 800.000 | 514.322 | 64% |
TOCAN | 4.500.000 | 5.291.515 | 117% |
CN Hải Phòng | 200.000 | 28.985 | 14% |
CN T.P HCM | 800.000 | 166.034 | 20% |
XNK chung cty | 3.482.343 | ||
XK | 2.321.181 | ||
NK | 51.161.162 | ||
Tổng cộng | 22.000.000 | 24.882.653 | 113% |
XK | 5.500.000 | 5.853.891 | 106% |
NK | 16.500.000 | 19.028.762 | 115% |
Trong năm qua các phòng kinh doanh đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên hoạt động của các phòng chưa đều tay. Ngoài những phòng hoàn thành và vượt chỉ tiêu được giao như: phòng XNK8=211%; XNK2=118%; XN TOCAN=117% và phòng XNK3=111%; còn lại các phòng đạt tỷ lệ còn thấp như: chi nhánh Hải Phòng=14%; chi nhánh T.P HCM=20% XNK7=35,5%; và XNK6=38%.
Các đơn vị trực thuộc:
-Xí nghiệp TOCAN: Năm 2002 mặc dù có nhiều biến động như phải điều chuyển bố trí lại sản xuất , tình hình nước úng ngập kéo dài, cuối năm bị thiếu hụt nguyên liệu trầm trọng song xí nghiệp vẫn cố gắng khắc phục để hoàn thành các chỉ tiêu được giao như thực hiện kim ngạch XNK là
5.291.515 USD=117%KH.
-Hai chi nhánh tại Hải Phòng và tại T.P Hồ Chí Minh: trong năm qua cả 02 chi nhánh đều được củng cố lại và bắt tay vào hoạt động kinh doanh, tuy kim ngạch chưa cao nhưng đã đánh giá được sự ổn định và cố gắng của cả 2 chi nhánh.
Tóm lại trong năm 2002 công ty đã đạt được những kết quả sau:
-Mở rộng thị trường xuất khẩu: ngoài những thị trường quen thuộc như Achentina, Canada, Nhật, Pháp, Đức, Malaysia... công ty đã khai thác mở rộng sang Anh, Bungarie, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập và một số thị trường Nam Mỹ...
-Năm 2002 công ty đã được Bộ Thương Mại thưởng xuất khẩu 250 triệu đồng, đây là một sự khích lệ thực sự, là đòn bẩy để thúc đẩy công tác xuất khẩu của công ty.
-Xí nghiệp mỳ ăn liền Lào đã chính thức đi vào hoạt động trong năm 2002, sản phẩm có chất lượng, hàng bán chạy. Nhà nước Lào đã nhận định đây là một liên doanh có hiệu quả và thực sự được xây dựng trên tinh thần hữu nghị Việt-Lào.
-Đã củng cố 2 chi nhánh Hải Phòng và TP HCM, việc kinh doanh của 2 chi nhánh đã khởi sắc.
-Với thời gian ròng rã 06 tháng liền, vụ án 177 tỷ đồng công ty đã chiến thắng, bảo vệ được danh dự của công ty, bảo toàn vốn nhà nước.
-Cơ sở vật chất nhà cửa của công ty được khai thác triệt để đem lại hiệu quả cao như nhà 29 và 38 Hai Bà Trưng Hà Nội, nhà 129 Cô Bắc và 1168 đường 3/2TP HCM
-Trụ sở chính của công ty là 36 Bà Triệu được cải tạo sạch đẹp hơn.
-Đời sống CBCNV ngày càng cao, bình quân cao hơn năm 2001 là
121% (1,8triệu đ/1,5 triệu đ)
Bảng 8:Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm TOCONTAP
Năm 2001 (đồng) | Năm 2002 (đồng) | So sánh | ||
Chênh lệch (đồng) | TL % | |||
Tổng doanh thu | 292.330.059.525 | 288.237.355.415 | -4.092.704.110 | -1,4% |
Các khoản giảm trừ | 0 | 0 | 0 | |
Doanh thu thuần | 292.330.059.525 | 288.237.355.415 | -4.092.704.110 | -1,4% |
Giá vốn hàng bán | 271.828.325.909 | 266.517.631.904 | -5.310.694.005 | -1,95% |
Lợi nhuận gộp | 20.501.733.616 | 21.719.723.511 | 1.217.989.895 | 5,94% |
Chi phí | 16.734.761.107 | 18.519.206.859 | 1.784.445.752 | 10,66% |