năng, năng lực thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Ngoài ra các nhân tố môi trường văn hoá xã hội, môi trường khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên... cũng tạo thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
1.3Môi trường kinh doanh của công ty
1/Mục đích kinh doanh của công ty:
Là thông qua các hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,sản xuất, liên doanh và hợp tác đầu tư sản xuất để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư,nguyên liệu, nhân lực và cơ sở sản xuất trong nước nhằm đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước.
2/Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty:
Hiện nay TOCONTAP kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu,như sau:
-Sản phẩm của ngành dệt kim, dệt thoi bằng mọi loại nguyên vật liệu
phục vụ mọi đối tượng.
-Da và các sản phẩm da từ mọi nguồn nguyên vật liệu tự nhiên và nhân tạo
-Giầy dép thành phẩm và bán thành phẩm các loại từ mọi nguồn
nguyên liệu
-Quần áo và dụng cụ thể dục thể thao
-Các thiết bị điện dân dụng và công nghiệp
-Các thiết bị dùng cho học sinh và trường học
-Các trang thiết bị dùng cho điện ảnh, nhiếp ảnh
-Các loại máy thu thanh, thu hình, cassette, ghi âm, ghi hình, điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, nồi đun nước nóng, máy giặt...
-Các loại băng hình , băng ghi âm, phim kỹ thuật dùng cho X-quang,
khí tượng...
-Dụng cụ đồ chơi trẻ em
-Giấy,bột giấy
-Dây và cáp các loại dùng cho thông tin liên lạc và phục vụ cho ngành điện lực, chiếu sáng...
-Hàng bảo hộ lao động dùng cho mọi đối tượng lao động
-Các loại gốm sứ cách điện và dân dụng mỹ nghệ
-Thiết bị y tế
-Các loại sản phẩm thuỷ tinh
-Đồ dùng trang trí nội thất trong gia đình, nhà ăn, khách sạn,
-Hàng nông, lâm, thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ...
Với danh mục các mặt hàng kinh doanh như vậy TOCONTAP có khả năng tham gia cạnh tranh trên những lĩnh vực rộng lớn
Cụ thể là công ty xuất khẩu: các mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, tạp phẩm, công nghệ phẩm, sản phẩm dệt, may, da giầy.
Nhập khẩu: Vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hàng nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu để phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công ty được kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn, đại
lý bán hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Được mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước theo quy định hiện hành
Được tổ chức gia công chế biến, hợp tác đầu tư liên doanh liên kết với
các tổ chức trong và ngoài nứơc
Dù trong điều kiện đất nước có nhiều biến đổi nhưng công ty luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu ngành và có uy tín đối với các bạn hàng trong và ngoài nước
Như trên, công ty chủ yếu xuất nhập khẩu các mặt hàng tạp phẩm, vật tư, nguyên liệu phục vụ nhu cầu lớn cho sản xuất và tiêu dùng trong nước, xuất khẩu các mặt hàng truyền thống: mây tre, hàng thể thao, giầy dép... do công ty tự khai thác từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Ngoài ra công ty còn nhận các hoạt động xuất nhập khâủ uỷ thác làm đại lý môi giới giữa các tổ chức cá nhân trong nước và các công ty nước ngoài.Công ty còn tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và ngoài nước. Trong quá trình phát triển công ty đã tạo cho mình những thị trường ổn định, các bạn hàng thường xuyên , điều đó chứng tỏ sự thành công của công ty và hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai.Công ty còn nhận các hoạt động dịch vụ như quá cảnh, gia công sản xuất, tái xuất hàng, chế biến hàng xuất khẩu và giao nhận hàng xuất khẩu tại các cảng biển Việt Nam.
Công ty còn liên doanh với Canada để sản xuất và tiêu thụ hàng chổi quét sơn, con lăn tường, xây dựng nhà máy bia Kiến An để sản xuất và tiêu thụ bia, nước ngọt, đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất mỳ ăn liền tại Lào...
Các mặt hàng của công ty tuy đa dạng nhưng hiện nay công ty đang tập trung nhiều đến mặt hàng chủ lực, có khả năng thu lợi nhuận cao. Trong các mặt hàng xuất khẩu phần lớn vẫn tập trung vào một số mặt hàng truyền thống như gốm sứ, mây tre đan, thảm đay... Đây là những mặt hàng xuất khẩu được Nhà nước khuyến khích, lại có thị trường rộng lớn, có khả năng phát huy các lợi thế hiện có của Việt Nam như nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,nguồn lao động dồi dào, lại không đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn.
3/Địa bàn kinh doanh:
TOCONTAP hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả trong và ngoài nước. Các bạn hàng trong nước chủ yếu của công ty là các xí nghiệp, công ty, đơn vị sản xuất... không được phép xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc không có đủ kinh nghiệm để xuất nhập khẩu trực tiếp hay không thể tìm kiếm được thị trường. Công ty, với thâm niên hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, có thể nhận làm trung gian, thực hiện các nghiệp vụ như xuất nhập khẩu uỷ thác, gia công uỷ thác... cho các đơn vị trên.
Ở nước ngoài , bạn hàng của công ty có ở rất nhiều nước , ngoài các thị trường truyền thống như EU, ASEAN, Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan..., công ty còn tìm kiếm được thêm nhiều thị trường mới giàu tiềm năng như thị trường Mỹ Latinh, Hàn Quốc, các nước Bắc ÂU.
4/Phương thức kinh doanh:
Từ khi mới thành lập, TOCOTAP đã áp dụng hầu hết các phương thức kinh doanh được áp dụng trong ngành ngoại thương như hàng viện trợ, hàng mậu dịch, đổi hàng, uỷ thác, hợp tác gia công để đảm bảo sự phát triển của mình.
Càng ngày, các phương thức kinh doanh của Công ty càng đa dạng và phong phú, đáp ứng được những đòi hỏi gắt gao của nền kinh tế thị trường, đổi mới để phát triển. Phương thức kinh doanh của công ty có bán buôn, bán lẻ, làm đại lý, sản xuất theo đơn đặt hàng nước ngoài, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, liên doanh làm hàng xuất khẩu... nhằm cố gắng đạt những mục tiêu của chiến lược kinh tế đã vạch ra và đáp ứng kịp thời các nhu cầu đòi hỏi khác nhau trên thị trường.
2. Tình hình xuất nhập khẩu của công ty năm 2001 và 2002
2.1 Tình hình nhập khẩu của công ty năm 2001 và 2002 :
Bảng 1: Tình hình nhập khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo nghiệp vụ kinh doanh)
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp
- Các Biện Pháp Nâng Cao Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp
- Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy,chức Năng Và Nhiệm Vụ Hiện Tại Của Công Ty :
- Tình Hình Xuất Khẩu Của Công Ty Tocontap Năm 2001-2002
- Tỷ Trọng Thực Hiện Lợi Nhuận Theo Các Hoạt Động
- Kế Hoạch Phát Triển Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Trong Những Năm Tới
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
ĐVT | Trị giá năm 2001 | Trị giá năm 2002 | |
- Gia công : | USD | 2.012.208 | 2.160.162 |
-Tự doanh : | “ | 15.410.839 | 14.275.472 |
-Uỷ thác : | “ | 1.805.002 | 2.593.128 |
Tổng trị giá | “ | 19.228.049 | 19.028.762 |
Tổng trị giá hàng nhập khẩu năm 2002 mà TOCONTAP nhập về so với năm 2001 có giảm đi chút ít. Nhìn vào số liệu bảng trên ta thấy hàng nhập khẩu do Công ty nhập về được chia ra theo các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu là hàng mậu dịch, gia công, tự doanh và uỷ thác. Trong các hình thức nhập khẩu nêu trên thì hàng tự doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất (năm 2002 chiếm 75,02% trong tổng trị giá,còn năm 2001 chiếm 80,14% ), như vậy có thể thấy rằng nhập khẩu tự doanh là nghiệp vụ kinh doanh chính và mang lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty. Tuy nhiên trong năm 2002 trị giá hàng nhập khẩu tự doanh lại giảm đi làm cho tổng trị giá hàng nhập khẩu giảm. Hình thức tự doanh là một phương thức kinh doanh mà Công ty tự tìm kiếm khách hàng, nguồn nhập hàng cũng như nguồn tiêu thụ, tổng trị giá hàng tự doanh cao cho thấy tính tự chủ của TOCONTAP trong kinh doanh là rất cao, hơn thế thị trường tiêu thụ trong nước là rất mạnh cho nên trị giá hàng nhập tự doanh mới chiếm tỷ trọng cao như vậy. Sang đến năm 2002 trị giá hàng gia công và uỷ thác đã tăng lên so với năm trước, đây là một nét khả quan mới trong việc kinh doanh của Công ty đối với hai hình thức này mà Công ty cần tận dụng và phát huy những thế mạnh vốn có của mình.
Có thể nói TOCONTAP hơn 50 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đã trở nên có uy tín với cả thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Trị giá hàng nhập khẩu trong hai năm gần đây là tương đối lớn cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hoá rất mạnh. Hàng được nhập khẩu từ rất nhiều nước khác nhau trên thế giới tuỳ theo mặt hàng và yêu cầu của khách hàng trong nước.
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo nguồn cung cấp)
Trị giá hàng NK năm 2001 (USD) | Trị giá hàng NK năm 2002 (USD) | |
1. Hàn Quốc | 1.543.047 | 1.476.220 |
2. Singapore | 1.163.345 | 1.121.358 |
3. Pháp | 1.060.814 | 776.104 |
2.578.934 | 1.561.755 | |
5. Indonesia | 580.323 | 699.136 |
6. Mỹ | 310.222 | 635.704 |
7. Nhật | 1.409549 | 4.349.739 |
8. Hông Kông | 305.251 | 252.360 |
9. Đài Loan | 1.014.972 | 458.394 |
10. Malaysia | 161.900 | 118.704 |
11. Scôtland | 51.902 | |
12. Ấn Độ | 112.614 | 172.289 |
13. Nauy | 131.270 | 214.917 |
14. Trung Quốc | 5.802.218 | 1.856.016 |
15. Anh | 72.933 | 38.303 |
16. Canada | 1.0950.210 | 2.160.162 |
17. Italia | 203.368 | 443.825 |
18. Uc | 87.753 | 167.702 |
19. T.B.Nha | 124.227 | 115.505 |
20. Nga | 303.603 | 639.455 |
21. Newzealand | 18.144 | |
22. Thái | 218.954 | 497.628 |
23. Đan Mạch | 10.596 | 19.229 |
24. Thuỵ sĩ | 11.900 | 1.093.500 |
25. Bungary | 52.849 | |
26. Phần Lan | 4.345 | |
27. Bỉ | 18.000 | |
28. Panama | 12.720 | |
29. Thuỵ Điển | 19.146 | |
30. Áo | 13.627 | |
31. Hà Lan | 25.633 | |
32. Ả Rập | 13.807 |
Từ số liệu bảng trên cho thấy hàng hoá mà TOCONTAP nhập về từ rất nhiều nước khác nhau do đặc thù từng nước có những tiềm năng xuất khẩu các loại hàng hoá khác nhau mà nhu cầu của khách hàng trong nước ta lại rất đa dạng và phong phú, loại hàng mà Công ty kinh doanh XNK là hàng tạp phẩm do vậy việc nhập hàng từ nhiều nước trên thế giới là điều đương nhiên. Hàng hoá được nhập khẩu chủ yếu từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Canada, Đức...
Bảng số liệu trên đây cho thấy trị giá hàng nhập khẩu mà Công ty nhập về từ các nước khác nhau trong hai năm qua trên thị trường thế giới. Với những số liệu trên chỉ cho ta thấy được lượng hàng được nhập về, nước
nào xuất cho Công ty lượng hàng hoá chiếm tỷ trọng cao... Muốn biết cụ thể hơn về những mặt hàng mà Công ty nhập về của từng nước ta đi vào xem xét số liêụ cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3: Tình hình nhập khẩu của Công ty TOCONTAP năm 2001-2002
(Theo mặt hàng)
ĐVT | Năm 2001 | Năm 2002 | |||
Số lượng | Trị giá (USD) | Số lượng | Trị giá (USD) | ||
Rượu vang | chai | 358.399 | 477.567 | 374.938 | 449.175 |
Giấy các loại | tấn | 1.424 | 752.729 | 2.177 | 980.804 |
Bột giấy | tấn | 360 | 151.860 | 95 | 46.000 |
Hạt nhựa | tấn | 759 | 698.161 | 1.193 | 963.476 |
Săm lốp ô tô | bộ | 2.414 | 97.215 | 4.637 | 162.326 |
Dụng cụ nhà bếp | USD | 255.680 | 169.998 | ||
Nội thất: Tấm trần | tấn | 22.600 | 19.874 | ||
Thiết bị y tế | USD | 870.325 | 439.365 | ||
Máy phát điện | cái | 4 | 180.841 | 6 | 245.253 |
Công tơ điện | cái | 510.000 | 118.591 | ||
Bánh kẹo | USD | 121.576 | 72.134 | ||
Chè sâm HQ | “ | 38.280 | |||
Than đen | tấn | 42 | 20.384 | ||
H.cụ dùng cho trường học | bộ | 4.134 | 1.223.121 | 3.673 | 1.874.415 |
Phụ tùng máy vi tính | “ | 33.575 | |||
Ôtô đầu kéo/Mỹ | cái | 3 | 46.000 | ||
Thép | tấn | 8.612 | 3.291.101 | 12.584 | 4.015.733 |
Nhôm lá/Nhật | tấn | 32 | 127.664 | 30 | 116.421 |
Dây đồng trần | tấn | 98 | 271.682 | ||
Cá Hồi/Nauy | “ | 41 | 122.425 | 28.5 | 214.917 |
Thiết bị văn phòng TN | USD | 81.880 | |||
Vải mành/TQ | tấn | 17 | 57.920 | ||
Nguyên liệu GC chổi | USD | 1.988.208 | 2.160.162 | ||
Hương vị mỳ | tấn | 18 | 122.464 | 4.9 | 90.882 |
“ | 34 | 43.620 | |||
Vải đầu tấm | “ | 27 | 16.900 | ||
Vải mét/ấn độ | mét | 34.000 | 53.597 | ||
Tã lót | USD | 21.515 | |||
Dụng cụ thể thao | “ | 358.019 | 143.974 | ||
Amiang/Mỹ | tấn | 66.630 | |||
Cao su tổng hợp | “ | 122.669 | |||
Màng PVC | “ | 80 | 46.600 | 193 | 68.508 |
Máy nóng lạnh/HQ | chiếc | 1.145 | 38.119 | 90 | 49.721 |
Điều hoà kk | “ | 7 | 65.883 | ||
Thiết bị gara | USD | 106.562 | |||
Máy bơm /Italia | chiếc | 705 | 130.020 | ||
Văn p.phẩm | USD | 5.506.714 | |||
Quạt điện/TQ | chiếc | 90.000 | 739.600 | ||
Vật tư ngành điện | USD | 714.888 | |||
Dây điện từ | tấn | 191 | 517.779 | ||
Bình nước nóng | chiếc | 19.777 | 136.034 | ||
Sợi Acnylic | tấn | 30 | 57.240 | ||
Hàng hoá khác | USD | 1.482.078 | 1.607.506 | ||
Tổng giá trị | 19.228.049 | 19.028.762 |
Qua ba bảng số liệu tập hợp được từ tình hình nhập khẩu của Công ty trong hai năm 2001-2002 cho thấy: Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội - TOCONTAP đã nhập khẩu các chủng loại mặt hàng từ cái nhỏ nhất như hạt nhựa cho đến những cái lớn như ôtô, các loại máy móc... Có thể nói các mặt hàng mà Công ty nhập về rất đa dạng và phong phú, phù hợp với nghành nghề kinh doanh là XNK hàng tạp phẩm. Sở dĩ chủng loại hàng hoá nhiều, trị giá của một số mặt hàng là tương đối lớn và ổn định là do Công ty có được một tiềm năng khách hàng trong nước, bên cạnh đó là làm nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác cho nên đòi hỏi hàng hoá phải đa dạng. Nhờ vào sự linh động trong kinh doanh mà việc nhập khẩu đã mang lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho Công ty. Những mặt hàng này công ty chủ yếu bán ở thị trường trong nước nhưng cũng có khi lại bán cho các thị trường nước ngoài theo hình thức tạm nhập tái xuất.
Từ năm 2000 tình hình kinh tế đất nước ta và các nước trong khu vực
có nhiều chyển biến cho thấy dấu hiệu khôi phục kinh tế của các nước sau
cuộc khủng hoảng, do vậy tình hình thị trường nhập khẩu của công ty cũng như nhu cầu của khách hàng trở lại trạng thái ổn định ban đầu và có xu hướng tăng kim ngạch nhập khẩu vào những năm tiếp theo của thế kỷ 21. Những dấu hiệu khả quan trong kinh doanh của Công ty được thể hiện khá rõ ràng qua những số liệu và phân tích trên đây.
Thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là các nước: Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc, Singapore, Pháp, Indonesia, Mỹ, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia, Scotland, Ấn Độ, Nauy, Anh, Canada, Italia, úc, Tây Ba Nha, Nga, Newzealand, Thái, Đan Mạch, Thuỵ Sĩ....
Mặt hàng nhập khẩu của công ty bao gồm: Rượu vang, giấy các loại, bột giấy, hạt nhựa, săm lốp ôtô, dụng cụ nhà bếp, nội thất, thiết bị y tế, máy phát điện, công tơ điện, bánh kẹo, chè sâm, dụng cụ dùng cho trường học, phụ tùng máy vi tính, ôtô đầu kéo, thép, dây đồng trần, thiết bị phòng TN, nguyên liệu GC chổi, hương vị mỳ, vải đầu tấm, dụng cụ thể thao, tã lót, Xơplyste, vải mét, Amiang, cao su tổng hợp, màng PVC, máy nóng lạnh, điều hoà không khí,thiết bị gara, máy bơm, văn phòng phẩm.
Với những mặt hàng phong phú, thị trường tiêu thụ mạnh trong những năm gần đây TOCONTAP đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, thể hiện qua những kết quả đã đạt được như sau:
* Năm 2001 tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty là 19.228.049 USD trong đó các thị trường nhập khẩu Hàn Quốc, Sing, Pháp, Đức, Nhật, Đài Loan, Trung Quốc, Canada là các thị trường có giá trị nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Lớn nhất là Trung Quốc với giá trị là 5.802.218 USD chiếm tỷ trọng 30,18% kế tiếp là Đức 2.578.934 USD chiếm tỷ trọng 13,41% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Mặc dù số tỷ trọng là không lớn nhưng do công ty nhập khẩu các mặt hàng từ nhiều nước cho nên đây cũng là con số lớn đối với một nước.
* Năm 2002 tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty là 19.028.762 USD trong đó các thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là Sing, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Đức,Canada, Thuỵ Sĩ là các thị trường có gía trị nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Lớn nhất năm nay lại là thị trường Nhật với giá trị là 4.349.739 USD chiếm tỷ trọng 22,86% kế tiếp là Canada với giá trị là 2.160.162 USD chiếm tỷ trọng 11,35% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty.
2.2 Tình hình xuất khẩu của công ty năm 2001 và 2002: