Hình 4.4 Mức độ hài lòng chung về cơ sở vật chất, trang thiết bị củabệnh viện
Nhận xét:tỉ lệ hài chungvề cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện chiếm tỉ lệ 76%, không hài lòng chiếm 24%.
4.2.4 Hài lòng về chính sách chăm sóc bệnh nhân sau khi khám chữa bệnh(dành cho bệnh nhân đến khám chữa bệnh ≥ 2lần)
* Bệnh viện gọi điện thoại hỏi thăm sức khỏe bệnh nhân sau thời gian đã khám chữa bệnh tại bệnh viện
Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau:
Bảng 4.29Mức độ hài lòng về việc bệnh viện gọi điện thoại hỏi thăm sức khỏe bệnh nhân sau thời gian đã khám chữa bệnh tại bệnh viện
Số lượng | Tỉ lệ (%) | ||
Hài lòng | Rất hài lòng | 0 | 0 |
Hài lòng | 0 | 0 | |
Không hài lòng | Không ý kiến | 0 | 0 |
Không hài lòng | 0 | 0 | |
Rất không hài lòng | 0 | 0 | |
Ý kiến khác | 346 | 100 | |
Tổng | 346 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Vài Nét Về Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp
- Những Thuận Lợi, Khó Khăn Của Bệnh Viện Trong Việc Thực Thi Các Qui Định, Chính Sách Về Bhyt
- Hài Lòng Về Tinh Thần, Thái Độ Phục Vụ, Chuyên Môn Của Nhân Viên Y Tế
- Sự Hài Lòng Về Tinh Thần, Thái Độ Phục Vụ, Chuyên Môn Của Nhân Viên Y Tế
- Sự Hài Lòng Về Chính Sách Chăm Sóc Bệnh Nhân Sau Khi Khám Chữa Bệnh
- Thực trạng khám chữa bệnh theo BHYT tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2017 - 11
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
Nhận xét:trong số 346 đối tượng được hỏi đều có ý kiến khác làbệnh việnkhônggọi điện hỏi thăm sức khỏe bệnh nhân sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện.
* Bệnh viện gọi điện thoại tư vấn thêm cho bệnh nhân về tình trạng sức khỏe sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện
Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau:
Bảng 4.30 Mức độ hài lòng về việc bệnh viện gọi điện thoại tư vấn thêm cho bệnh nhân về tình trạng sức khỏe sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện
Số lượng | Tỉ lệ (%) | ||
Hài lòng | Rất hài lòng | 0 | 0 |
Hài lòng | 0 | 0 | |
Không hài lòng | Không ý kiến | 0 | 0 |
Không hài lòng | 0 | 0 | |
Rất không hài lòng | 0 | 0 | |
Ý kiến khác | 346 | 100 | |
Tổng | 346 | 100 |
Nhận xét:cũng tương tự như câu hỏi trên 100% bệnh nhân đều trả lời bệnh viện không gọi điện thoại tư vấn thêm cho bệnh nhân về tình trạng sức khỏe sau khi đã khám chữa bệnh tại bệnh viện.
* Chất lượng thuốc được cấp
Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau:
Bảng 4.31Mức độ hài lòng về chất lượng thuốc được cấp
Số lượng | Tỉ lệ (%) | ||
Hài lòng | Rất hài lòng | 12 | 3,4 |
Hài lòng | 207 | 59,8 | |
Không hài lòng | Không ý kiến | 21 | 6 |
Không hài lòng | 105 | 30,6 | |
Rất không hài lòng | 1 | 0,2 | |
Ý kiến khác | 0 | 0 | |
Tổng | 346 | 100 |
Nhận xét:tỉ lệ bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng ở mức tương đối thấp 63,2 %, có 30,8% bệnh nhân không hài lòng về chất lượng thuốc được cấp, họ cho rằng thuốc đa phần là giảm đau tạm thời, chỉ chữa trị triệu chứng khi hết thuốc bệnh lại tái phát, một số khác cho ý kiến thuốc uống không thuyên giảmbệnh.
*Lý do bệnh nhân trở lại bệnh việnkhám chữa bệnh
Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau:
Bảng 4.32Mức độ hài lòng về lý do bệnh nhân trở lại bệnh việnkhám chữa bệnh
Số lượng | Tỉ lệ (%) | |
Bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế phục vụ tốt | 42 | 12 |
Chất lượng thuốc tốt | 33 | 9,5 |
Cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang, hiện đại | 13 | 4 |
Lý do khác | 258 | 74,5 |
Tổng | 346 | 100 |
Nhận xét:có đến 74,5% bệnh nhân trả lời cólý do kháctrở lại bệnh việnkhám chữa bệnh (đây là nơi đăng kí BHYT ban đầu; một số trả lời vì thuận tiện, gần nhà; hoặc vì đây là bệnh viện tuyến huyện thuộc hạng cao nhất trong khu vực nên có chất lượng tốt hơn các bệnh viện khác). Có 12% cho rằng bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế
phục vụ tốt. 9,5% cảm thấy chất lượng thuốc tốt. Và chỉ có 4% trả lời cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang, hiện đại.
4.2.5 Đề nghị để BHYT Việt Nam tiến bộ hơn
Có 34/400 đối tượng đóng góp ý kiến để BHYT Việt Nam tiến bộ hơn. Các đối tượng đóng góp ý kiến này chủ yếu là những người có trình độ học vấn cao, nên họ có yêu cầu cao hơn, cũng như nhận thức được vấn đề. Còn những người nông dân, buôn bán, các đối tượng lao động chân tay dễ hài lòng hơn nên hầu như họ không đóng góp ý kiến:
- 9 trong số 34 đối tượng đóng góp ý kiến đều cho rằng cần phải cải thiện chất lượng thuốc trong BHYT.
- Tạo sự công bằng về chất lượng thuốc, dịch vụ, cũng như thái độ phục vụ của nhân viên y tế cho bệnh nhân khám BHYT và dịch vụ là ý kiến của 7 bệnh nhân đến khám.
- Có 7 đối tượng có ý kiến nên có thêm ngày thứ 7 hoặc chủ nhật để khám BHYT, phục vụ chủ yếu cho đối tượng công nhân viên chức, học sinh sinh viên.
- Có 5 bệnh nhân đề nghị thông tuyến tỉnh BHYT cho bệnh nhân khám ngoại trú.
- Nâng cao trình độ chuyên môn bác sĩ ở các tuyến cơ sở để giải quyết vấn đề xin vượt tuyến cũng như nâng cao chất lượng điều trị là ý kiến của 3 bệnh nhân được hỏi
- Có 2 bệnh nhân có ý kiến nên cải thiện chất lượng, số lượng máy móc, trang thiết bị của các bệnh viện tuyến cơ sở để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
- Đối với học sinh, sinh viên nên giảm tiền đóng BHYT hoặc miễn phí hoàn toàn, đây là ý kiến của 2 bệnh nhân đến khám, vì đây là đối tượng chưa có khả năng kinh tế do đó nên được nhân sự quan tâm nhiều hơn của cộng đồng.
- Có 2 bệnh nhân có ý kiến thẻ BHYT nên có hình, đóng mộc giáp lai để người dân đi khám bệnh không cần mang theo CMND khi đi khám chữa bệnh.
- Có 1 bệnh nhân cho rằng cần có chính sách thăm khám cho bệnh nhân đã tham gia lâu dài BHYT (trên 5 năm): như gọi điện thoại tư vấn để khám tổng quát.
- BHYT cho học sinh, sinh viên nên mua theo hộ gia đình để giảm bớt chi phí có 1 ý kiến đóng góp. Vì theo Luật BHYT hiện tại thì mức đóng hàng tháng của đối tượng tự nguyện tham gia BHYT thuộc hộ gia đình được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau: Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất(Quốc hội, 2016).
- Phải có khu vực khám riêng và cấp phát thuốc riêng cho công nhân viên chức
để rút ngắn thời gian khám vì những đối tượng này phải làm việc ở cơ quan, công ty. Mặc khác họ đóng tiền BHYT cao hơn người dân thường mà phải chờ đợi lâu dẫn đến không hài lòng có 1 ý kiến đóng góp.
4.2.6 Hài lòng chung về khám chữa bệnh BHYT
Kết quả khảo sát đối tượng nghiên cứu như sau:
HÀI LÒNG CHUNG VỀ KHÁM CHỮA BỆNH BHYT
19%
81%
Hài lòng
Không hài lòng
Hình 4.5 Mức độ hài lòng chung về khám chữa bệnh BHYT
Nhận xét: tỉ lệ hài lòng chung về khám chữa bệnh BHYT chiếm 81%, không hài lòng chiếm 19%.
4.3 Những thuận lợi, khó khăn của bệnh viện trong việc thực thi các qui định, chính sách về BHYT
4.3.1 Về cơ sở vật chất
Với tổng diện tích 21.836 m2,quy mô 150 giường bệnh, 7 khoa lâm sàng, 4 khoa cận lâm sàng, 4 phòng chức năng, bệnh việnđược đầu tư xây dựng không đồng bộ từ năm 2004 trở về trước, hiện tạibệnh việngồm9 khu vực trực tiếp phục vụkhám chữa bệnh chobệnh nhân và 8 khu vực phụ trợ.
* 9 khu vực trực tiếp phục vụ khám chữa bệnh cho bệnh nhân
- Khu nhà 1 (khối văn phòng, khoa khám bệnh, khoa xét nghiệm, khoa dược, tổ thu viện phí) với diện tích 1.034 m2
- Khu nhà 2 (Khoa Nhi) với diện tích 196 m2
- Khu nhà 3 (Khoa cấp cứu hồi sức tích cực - chống độc) với diện tích 239,95 m2
- Khu nhà 4 (Khoa Nội Nữ) với diện tích 302,12 m2
- Khu nhà 5 (Khoa Nội Nam) với diện tích 310 m2
- Khu nhà 6 (Dịch vụ) với diện tích 196 m2
- Khu nhà 7 (Khoa y học cổ truyền – phục hồi chức năng) với diện tích 234 m2
- Khu nhà 8 (Khoa ngoại) với diện tích 340 m2
- Khu nhà 9 (Khoa sản) với diện tích 340 m2
*8 khu vực phụ trợ:
- Hội trường với diện tích 247 m2
- Nhà thu gom rác thải, lò đốt, nhà giặt với diện tích 87,88 m2
- Nhà bảo vệ với diện tích 8,96 m2
- Nhà để xe cán bộ viên chức với diện tích 150 m2
- Nhà xe kháchvới diện tích 66 m2
- Nhà xe ôtôvới diện tích 84 m2
- Nhà kho với diện tích 84 m2
- Kho lưu trữ bệnh ánvới diện tích 40,4 m2
Các phòng khám được được bệnh viện đầu tư xây dựng rất rộng rãi và khang trang, bao gồm 19 khoa phòng, được bố trí ở 2 tầng lầu như: phòngkhám tai mũi họng, phòng khám nhi, phòng khám mắt, phòng khám răng,phòng khám Nội, phòng khámNgoại, phòng khám cho đối tượng ưu tiên, phòng xét nghiệm, phòng chụp X- Quang,….mỗi khoa phòng đều được trang bị quạt, đèn, bàn, ghế ngồiphục vụ cho bệnh nhân đến khám. Các hành lang đi lại của bệnh viện được xây dựng thoáng mát tuy nhiên chưa được rộng rãi lắm, vào giờ cao điểm rất chật hẹp, gây khó khăn cho việc đi lại. Sảnh chờ, phòng chờ được bố trí các dãy ghế ngồi cho bệnh nhân, ngoài ra còn có quạt máy, tivi, tranh ảnh, áp – phích tạo cho bệnh nhân trạng thái thoải mái khi ngồi chờ đến lượt khám. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế, vì diện tích sảnh chờ còn khá nhỏ, nên vào các ngày đầu tuần và cuối tuần, lượt bệnh nhân đến khám bệnh tăng cao dẫn đến việc không đủ ghế ngồi chờ, gây khó chịu cho bệnh nhân đến khám.
4.3.2 Về trang thiết bị, máy móc của bệnh viện
Bệnh viện hiện có gần như đầy đủ các máy móc,trang thiết bị cần thiết theo quy định của Bộ Y tế đối với bệnh viện tuyến huyện(Bộ Y tế, 2004)để phục vụ cho bệnh nhân đến khám chữa bệnhnhư:
Bảng 4.33 Trang thiết bị, máy móc của bệnh viện năm 2016
Tên thiết bị, máy móc | Số lượng | Stt | Tên thiết bị, máy móc | Số lượng | |
1 | Monitor theo dõi bệnh nhân | 6 | 84 | Xe đẩy bệnh nhân nằm | 6 |
2 | Monitor sản khoa | 2 | 85 | Băng ca | 5 |
3 | Máy đếm giọt dịch truyền | 6 | 86 | Tủ thuốc dược liệu | 1 |
4 | Máy bơm tiêm tự động | 3 | 87 | Tủ thuốc inox | 11 |
Máy đo độ Oxy trong máu | 10 | 88 | Tủ thuốc nhôm | 2 | |
6 | Máy giúp thở | 5 | 89 | Đèn mổ | 4 |
9 | Máy làm ấm trẻ sơ sinh | 2 | 90 | Đèn tiểu phẫu | 4 |
10 | Máy tạo Oxy | 5 | 91 | Ghế quay | 22 |
11 | Máy hút dịch | 5 | 92 | Máy gây mê | 1 |
12 | Máy hút thai + giác hút | 1 | 93 | Xe đẩy dụng cụ inox | 18 |
13 | Máy phun khí dung | 9 | 94 | Xe đẩy dụng cụ sắt | 2 |
14 | Máy phun khí dung siêu âm | 5 | 95 | Huyết áp | 31 |
15 | Máy sốc tim | 2 | 96 | Cân người lớn | 6 |
16 | Máy Xông tai, mũi, họng | 1 | 97 | Cân trẻ em | 6 |
17 | Máy khúc xạ kế tự động | 1 | 98 | Hộp nhôm | 3 |
18 | Máy cạo cao răng | 1 | 99 | Hộp đựng gòn inox | 50 |
19 | Máy mài răng (Nha) | 1 | 100 | Hộp inox | 51 |
20 | Máy cắt bột | 1 | 101 | Box thụt tháo | 4 |
21 | Bộ bóp bóng lớn | 5 | 102 | Mâm nhôm | 8 |
22 | Bộ bóp bóng nhỏ | 3 | 103 | Mâm Inox | 15 |
23 | Bộ đặt nội khí quản | 4 | 104 | Pen thẳng | 90 |
24 | Bộ thụt tháo | 4 | 105 | Pen cong | 44 |
25 | Bộ rửa dạ dày | 2 | 106 | Pen răng chuột | 24 |
26 | Bộ sơ cấp cứu tai nạn | 1 | 107 | Kéo thẳng | 24 |
27 | Bộ cấp cứu 27 khoản | 1 | 108 | Kéo cong | 26 |
28 | Sonde rectal | 1 | 109 | Kềm các loại | 58 |
29 | Sonde Foley | 4 | 110 | Khay hạt đậu | 29 |
30 | Túi chườm nóng, lạnh | 17 | 111 | Chén chun | 35 |
31 | Ghế nha | 1 | 112 | Bộ đồ sanh + cắt may | 6 |
32 | Gesel | 10 | 113 | Giác hút | 1 |
33 | Gương nha | 8 | 83 | Mỏ vịt | 20 |
34 | Khuôn trám | 1 | 84 | Thước đo lòng tử cung | 4 |
35 | Kềm nha | 22 | 85 | Bộ nong thẳng | 1 |
36 | Kiếng trám | 1 | 86 | Bộ nong cong | 1 |
37 | Kéo cắt chỉ nha | 1 | 87 | Muổng nạo | 4 |
38 | Cây đưa | 4 | 88 | Móc vòng | 1 |
39 | Cây nạo ngà | 4 | 89 | Kéo cắt dây vòng | 1 |
40 | Cây nạy | 10 | 90 | Val đặt âm đạo | 9 |
41 | Cây nạo túi | 2 | 91 | Bộ triệt sản nam | 2 |
42 | Cây đo túi | 1 | 92 | Bộ triệt sản nữ | 3 |
43 | Cây điêu khắc | 2 | 93 | Máy XQ cao tần | 2 |
44 | Bộ cạo vôi | 2 | 94 | Máy XQ DĐ 150MA Basic 4006 | 1 |
45 | Búa | 1 | 95 | Máy XQ nha khoa | 1 |
46 | Bình nạp hơi | 1 | 96 | Máy rửa Film Xquang nha 810 Plus | 1 |
47 | Bộ nội nha | 1 | 97 | Máy rửa Film Xquang Micro Max | 1 |
48 | Bộ khám điều trị TMH + ghế | 1 | 98 | Máy siêu âm màu 3 đầu dò | 1 |
49 | Bộ mổ quặm, mộng mắt | 1 | 99 | Máy siêu âm trắng đen | 1 |
50 | Tay khoan | 3 | 100 | Máy siêu âm trắng đen xách tay | 2 |
51 | Đèn soi đáy mắt | 1 | 101 | Máy Soi cổ tử cung | 2 |
52 | Đèn soi đồng tử | 1 | 102 | Máy nội soi dạ dày, tá tràng, đại tràng | 1 |
5
Bộ đo nhãn áp | 1 | 103 | Máy nội soi TMH | 1 | |
54 | Bộ đo thị lực | 2 | 104 | Máy ECG 1 kênh | 1 |
55 | Đèn hồng ngoại | 8 | 105 | Máy đo ECG 3 kênh | 4 |
56 | Đèn điều trị vàng da | 1 | 106 | Máy đo chức năng hô hấp | 2 |
57 | Ròng rọc tập tay | 1 | 107 | Đèn đọc flim Xquang | 9 |
58 | Ghế tập chân + kéo tay | 2 | 108 | Máy XN huyết học 18 thông số | 1 |
59 | Máy điện châm | 20 | 109 | Máy XN sinh hoá | 2 |
60 | Máy điều trị tần số thấp & trung bình | 1 | 110 | Máy sinh hóa > 150 test/giờ | 1 |
61 | Máy điều trị từ trường | 1 | 111 | Máy XN huyết học >18 thông số | 1 |
62 | Máy Laser ngoại mạch | 1 | 112 | Máy XN nước tiểu 10 thông số | 1 |
63 | Máy Lazer nội mạch | 1 | 144 | Máy đo điện giải NA+K+CL+ | 1 |
64 | Máy siêu âm điều trị | 2 | 145 | Máy ly tâm trục nghiêng | 2 |
65 | Máy hiệu ứng nhiệt | 2 | 146 | Máy Hematocric | 2 |
66 | Thiết bị nấu Praffin | 1 | 147 | Máy đo độ đông máu | 1 |
67 | Giường kéo cổ cột sống | 1 | 148 | Máy test nhanh tiểu đường | 7 |
68 | Giường xoa bóp (massge) | 2 | 149 | Kính hiển vi 2 tròng | 2 |
69 | Giàn kéo tay | 1 | 150 | Kính hiển vi khám mắt | 1 |
70 | Giường Inox | 226 | 151 | Tủ kiếng cấy vi sinh | 1 |
71 | Giường cấp cứu | 1 | 152 | Tủ ấm | 3 |
72 | Giường cấp cứu đa năng | 6 | 153 | Tủ sấy DC | 1 |
73 | Giường điện đa năng | 1 | 154 | Pepeet | 6 |
74 | Giường lòxo | 7 | 155 | Pepeet HC, BC | 20 |
75 | Giường sắt | 2 | 156 | Bộ đếm HC, BC | 7 |
76 | Giường khám bệnh | 4 | 157 | Giá nhuộm lam | 2 |
77 | Bàn mổ | 2 | 158 | Cân kỹ thuật | 1 |
78 | Bàn phụ khoa | 2 | 159 | Nồi hấp tiệt trùng | 3 |
79 | Bàn sanh inox | 1 | 160 | Nồi hấp áp xuất | 2 |
80 | Lồng ấp trẻ sơ sinh | 2 | 161 | Máy giặt vắt 30 kg | 2 |
81 | Tủ đầu giường | 188 | 162 | Máy sấy đồ vãi | 1 |
82 | Xe cứu thương | 1 | 163 | Máy rửa dụng cụ siêu âm để bàn | 1 |
83 | Xe Lăn tay | 10 |
53
Tuy nhiên bệnh viện vẫn còn thiếu máy chụp CT (CT – Scanner), nên phần nào vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân. Bệnh viện nên chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư trang thiết bị máy móc cho công tác khám chữa bệnh. Vì sự hiện đại của máy móc, trang thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người; là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ cho người thầy thuốc trong chẩn đoán, điều trị bệnh được chính xác, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
4.3.3 Về chất lượng và số lượng cán bộ y tế
Về số lượng cán bộ y tế, hiện tại bệnh viện có 175 viên chức, trong đó:
Bảng 4.34Số lượng cán bộ y tế của bệnh viện
Số lượng | ||
Ban Giám đốc bệnh viện | Chuyên khoa II | 1 |
Thạc sĩ | 2 | |
Bác sĩ chuyên khoa | 16 | |
Bác sĩ | 9 | |
Dược sĩ đại học | 4 | |
Dược sĩ trung học | 12 | |
Cử nhân điều dưỡng | 12 | |
Y sỹ | 16 | |
Điều dưỡng trung học | 79 | |
Cán bộ khác | 24 |
Nhìn chung với trình độ chuyên môn của đội ngũ viên chức như hiện tại bệnh viện còn thiếu một số chuyên khoa như gây mê hồi sức, chẩn đoán hình ảnh, sản, tai mũi họng…. để áp dụng nhiều kỹ thuật mới phục vụ nhu cầu khám và điều trị cho bệnh nhân.
4.3.4 Về việc thu chi quỹ BHYT của bệnh viện
Hàng năm quỹ BHYT của bệnh viện được cân đối thu chi hợp lý, không xảy ra trường hợp bội chi. Cụ thể số thu chi BHYT của bệnh viện trong 3 năm trở lại đây (năm 2014, 2015, 2016) được trình bày qua bảng sau:
Bảng4.35 Số thu, chi quỹ BHYT của bệnh viện qua các năm
Số thu BHYT (đồng) | Số chi BHYT (đồng) | |
2014 | 9.232.160.391 | 8.770.552.371 |
2015 | 10.491.301.622 | 9.442.171.460 |
2016 | 15.239.588.550 | 13.258.442.039 |
Số liệu thống kê cho thấy số thu BHYT năm 2015 tăng hơn 1 tỉ đồng, và có mức tăng mạnh vào năm 2016, tăng hơn 5 tỉ đồng so với năm 2015. Tương ứng với tình hình thu BHYT thì số chi BHYT cũng tăng đều qua các năm, và tăng đáng kể trong năm 2016, tăng hơn 4 tỉ đồng so với năm 2015. Điều này cho thấy, đề án BHYT toàn dân bước đầu được triển khai và đưa vào thực hiện khá tốt. Số người tham gia BHYT tăng cao sẽ góp phần tạo nên nguồn thu ổn định và bền vững hơn cho quỹ BHYT, đồng thời số người bệnh sử dụng thẻ để khám chữa bệnh nhiều hơn, góp phần chia sẻ những rủi ro về tài chính cho việc khám chữa bệnh.
4.3.5 Về số lượng và chất lượng thuốc dùng cho BHYT
Việc cung ứng thuốc dùng cho BHYT trong bệnh viện hiện nay nhìn chung luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời giúp đáp ứng nhu cầu điều trị, bảo đảm chất lượng khám chữa bệnh, không để người bệnh phải tự mua thuốc và hạn chế phát sinh tiêu cực.