Vài Nét Về Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp

ngang kết hợp hồi cứu và định tính, định lượng trên 394 người bệnh có thẻ BHYT đến khám tại 3 trạm y tế phường (được lựa chọn ngẫu nhiên) thuộc thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Kết quả cho thấy: trong ba trạm y tế phường được chọn ngẫu nhiên từ ba khu vực khác nhau của thành phố Rạch Giá thì chỉ có 1 trạm y tế có bác sĩ làm việc thường xuyên, 1 trạm có bác sĩ đến khám hỗ trợ hàng tuần và 1 trạm không có bác sĩ làm việc, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hài lòng của người bệnh khi đến khám BHYT thể hiện qua việc “Người bệnh được bác sĩ khám cho biết sẽ tái khám cao gấp 2,067 lần so với người bệnh không được bác sĩ khám”; cả ba trạm đều thiếu nhiều trang thiết bị (chỉ đủ 65,9%) dẫn đến chỉ có 41,2 % người bệnh hài lòng với trang thiết bị của trạm y tế; thuốc thiết yếu thiếu khoảng 40% so với qui định. Những khó khăn, thiếu thốn trên có thể đã làm cho người bệnh quay lưng với trạm y tế. Như vậy việc bổ sung thêm trang thiết bị cơ bản, thuốc thiết yếu là rất cần thiết, đặc biệt bổ sung thêm nhân lực cụ thể là bác sĩ đến các trạm y tế là việc làm cấp bách để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT tại các trạm y tế phường thuộc thành phố Rạch Giá, Kiên Giang.

2.4 Vài nét về bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

Huyện Cao Lãnh được thành lập từ năm 1984 trên cơ sở tách huyện Cao Lãnh cũ thành 2 đơn vị hành chính mới là thị xã Cao Lãnh (tỉnh lỵ), nay là thành phố Cao Lãnh và huyện Cao Lãnh. Hiện nay huyện Cao Lãnh có 18 đơn vị hành chính gồm 17 xã và 1 thị trấn, với 92 khóm ấp. Huyện Cao Lãnh nằm ven phía Bắc sông Tiền thuộc vùng Đồng Tháp Mười, cách trung tâm tỉnh Đồng Tháp 8 km về hướng Đông – NamQuốc lộ 30 với diện tích là 491 km2. Phía Bắc giáp sông Tiền, phía Đông giáp huyện Cái Bè (tỉnh Tiền Giang) và huyện Tháp Mười, phía Tây giáp thành phố Cao Lãnh, huyện Thanh Bình và Tam Nông, phía Bắc giáp huyện Tháp Mười, phía Nam giáp sông Tiền (thành phố Sa Đéc và huyện Lấp Vò). Dân số khoảng 206.200 người, đa số người dân sống bằng nghề nông nghiệp và buôn bán nhỏ, số ít còn lại là cán bộ công nhân viên (https://caolanh.dongthap.gov.vn).

Hình 2 1 Bản đồ tỉnh Đồng Tháp Bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnhlà bệnh 1


Hình 2.1 Bản đồ tỉnh Đồng Tháp


Bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnhlà bệnh viện Đa khoa hạng III với quy mô 150 giường bệnh, tọa lạc tại trung tâm của huyện Cao Lãnh, dọc theo quốc lộ 30 thuận tiện trong việc đi lại của người dân.Bệnh viện có tổng diện tích 21.836 m2, được đầu tư xây dựng không đồng bộ từ 2004 trở về trước, trong đó tổng diện tích sử dụng là 4.487,25 m2 với diện tích sử dụng chính là 3.192,07 m2, diện tích sử dụng phụ là 1.295,18 m2. Bệnh viện có 7 khoa lâm sàng, 4 khoa cận lâm sàng, 4 phòng chức năng. Trung bình mỗi ngày bệnh việncó 700 lượt bệnh nhân khám và điều trị bệnh có tham gia BHYT. Tổng số người dân tham gia BHYT trên toàn huyện là 102.538 chiếm tỉ lệ 49,72% dân số trên địa bàn huyện.

Hình 2 2 Bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 1 2


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.

Hình 2.2 Bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1 Đối tượng nghiên cứu

Người bệnh có sử dụng thẻ BHYT đến khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp từ 1/4/2017 đến 1/5/2017.

3.1.1 Tiêu chí chọn mẫu

- Người bệnh từ 16 tuổi trở lên.

- Người bệnh có sử dụng thẻ BHYT đến khám chữa bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp từ 1/4/2017 đến 1/5/2017, đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Tỉnh táo hoàn toàn, tiếp xúc tốt.

3.1.2 Tiêu chí loại trừ

- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu

- Người dưới 16 tuổi

- Bệnh nhân chuyển viện

- Nhân viên y tế

3.1.3 Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu từ 1/4/2017 đến 1/5/2017

3.1.4 Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu

Dùng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp phân tích hồi cứu.

- Phương pháp nghiên cứu mô tả thuộc nhóm nghiên cứu không can thiệp (nghiên cứu không có tác động của người nghiên cứu đến đối tượng nghiên cứu). Nghiên cứu mô tả đòi hỏi phải thu thập, phân tích và diễn giải các dữ liệu. Có thể sử dụng cả kỹ thuật định tính và định lượng, bao gồm bộ câu hỏi, phỏng vấn để quan sát và các thống kê dịch vụ….Trong nghiên cứu mô tả chia làm 3 loại: mô tả từng ca, mô tả chuỗi ca bệnh và điều tra cắt ngang. Điều tra cắt ngang là điều tra đo lường trên một hoặc nhiều nhóm đối tượng có cùng đặc điểm tại cùng một thời điểm, nhằm đánh giá tức thời một vấn đề, một sự việc nào đó.

- Nghiên cứu phân tích là nghiên cứu thông qua những quan sát thu thập số liệu thực tế để khảo sát, phân tích những vấn đề khác nhau và đưa ra kết luận. Dựa vào thời gian thu thập số liệu mà người ta chia các nhóm nghiên cứu phân tích

thành 2 loại là tiến cứu và hồi cứu. Đối với nghiên cứu hồi cứu, những đặc tính cần khảo sát đều đã xảy ra rồi. Người nghiên cứu chỉ cần thu thập những số liệu có sẵn để phân tích.

3.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu

Cỡ mẫu được tính theo công thức



𝑛 =

𝑍𝛼2 . 𝑝 . (1 − 𝑝)

(1−2)


Trong đó:

n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu Z(1-a/2) = 1,96 với khoảng tin cậy 95%

𝑑2

p = 0,635. Dựa theo nghiên cứu của Ngô Thị Thúy Nhi, 2015 về sự hài lòng chung trong công tác khám chữa bệnh BHYT của người bệnh có sử dụng thẻ BHYT đến khám bệnh ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Phong Điền, Cần Thơ, năm 2014 là 63,5%

d = 0,05 mức độ sai số chấp nhận được

Thay số vào công thức trên ta có: n = [(1,96)2 x 0,635 x 0,365]/(0,05)2 = 356 cộng 10% sai số và làm tròn là400 mẫu.

3.2.3 Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu thuận tiện, tất cả các trường hợp người bệnh nằm trong tiêu chí đã đề ra đến khám chữa, bệnh bằng thẻ BHYT sau khi khám và nhận thuốc xong sẽ được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi có sẵn.

Chọn tất cả người bệnh ngoại trú đến khám tại khoa khám bệnh của bệnh viện Đa khoa huyện Cao Lãnh từ ngày 1/4/2017 đến ngày 1/5/2017.

3.2.4 Nội dung nghiên cứu

3.2.4.1 Một số đặc điểm chung của đối tượng (Phan Thị Ngọc Phượng, 2013)

- Giới: là biến nhị giá (biến nhị giá là biến định tính chỉ có 2 giá trị)bao gồm 2 giá trị là nam và nữ.

- Tuổi là một biến định lượng, cách tính tuổi: lấy năm hiện tại trừ cho năm sinh (tính theo dương lịch). Phân nhóm: nhóm từ 16 - 35, nhóm 36 - 60, nhóm > 60.

- Địa chỉ: ghi cụ thể địa chỉ thường trú hiện tại

- Trình độ học vấn: biến định tính thứ bậc, gồm 5 giá trị:

Chưa học cấp 1

Cấp 1: học hết lớp 1 - 5

Cấp 2: học hết lớp 6 - 9

Cấp 3: học hết lớp 10 - 12

Trung cấp/ Cao đẳng/ Đại học/ Sau đại học

- Nghề nghiệp: nghề nghiệp mà bệnh nhân bỏ thời gian ra làm việc lâu nhất, biến

định danh gồm 8 giá trị:

Cán bộ, công nhân viên chức, văn phòng

Công nhân

Nông dân

Buôn bán

Học sinh, sinh viên

Nội trợ

Nghỉ hưu

Khác

- Tình trạng hôn nhân: biến định danh, gồm 5 giá trị:

Độc thân

Đang có vợ/chồng

Góa

Ly hôn/Ly thân

Khác (sống với người khác giới như vợ, chồng nhưng không có giấy đăng ký kết hôn, có con nhưng không có chồng).

- Loại hình BHYT tham gia: biến định danh gồm 2 giá trị:

Bắt buộc

Tự nguyện

- Số lần đến khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT tại bệnh viên Đa khoa huyện Cao Lãnh: là biến định tính, gồm 2 giá trị

Lần đầu

Lần 2 (hoặc nhiều hơn)

- Lý do đến khám lần này: là biến định danh, bao gồm 4 giá trị

Khám kiểm tra sức khỏe

Tiếp tục điều trị theo hẹn (tái khám)

Có vấn đề về sức khỏe

Lý do khác

3.2.4.2 Mức độ hài lòng của bệnh nhân, có thẻ BHYT đến khám tại khoa khám bệnh của bệnh viện

Thang đo Likert được sử dụng để đo lường mức độ hài lòng của người bệnh thông qua 5 mức độ:

- Rất hài lòng (mức 1): người bệnh rất hài lòng với những đáp ứng của bệnh viện, đáp ứng thỏa mãn mong đợi ban đầu của họ.

- Hài lòng (mức 2): người bệnh hài lòng về những đáp ứng của bệnh viện đối với những yêu cầu đòi hỏi của họ.

- Không ý kiến (mức 3): câu trả lời không thể hiện hài lòng hay không hài lòng

- Không hài lòng (mức 4):có nhiều than phiền về phía người bệnh, họ thấy không hài lòng với những yêu cầu của họ.

- Rất không hài lòng (mức 5): người bệnh rất không hài lòng, nhũng yêu cầu của họ hầu như được đáp ứng rất thấp.

Dựa trên thang điểm Likert nêu trên, mức độ hài lòng được xác định ở các yếu tố như sau:

Hài lòng về thủ tục hành chính

- Thời gian chờ khám bệnh là biến định tính, bao gồm 4 giá trị:

Nhanh( < 30 phút)

Vừa phải (30 – 45 phút)

Lâu (46 – 75 phút)

Quá lâu ( > 75 phút)

- Thời gian chờ làm thủ tục thanh toán viện phí là biến định tính, bao gồm 4 giá trị:

Nhanh ( < 30 phút)

Vừa phải (30 – 45 phút)

Lâu (46 – 75 phút)

Quá lâu ( > 75 phút)

- Thời gian chờ lãnh thuốc là biến định tính, bao gồm 4 giá trị:

Nhanh ( < 30 phút)

Vừa phải (30 – 45 phút)

Lâu (46 – 75 phút)

Quá lâu ( > 75 phút)

- Cách tổ chức làm thủ tục hành chính là biến định tính, gồm 6 giá trị:

Rất hài lòng

Hài lòng

Không ý kiến

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Ý kiến khác

- Sự nghiêm túc, trật tự nơi làm thủ tục hành chính, gồm 6 giá trị:

Rất hài lòng

Hài lòng

Không ý kiến

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Ý kiến khác

Hài lòng về tinh thần, thái độ phục vụ, chuyên môn của nhân viên y tế

- Thái độ nhân viên khi tiếp đón bệnh nhânlà biến định tính, gồm 6 giá trị:

Rất hài lòng

Hài lòng

Không ý kiến

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Ý kiến khác

- Thái độ của nhân viên khi bệnh nhân hỏi thăm, nhờ hướng dẫn là biến định tính, gồm 6 giá trị:

Rất hài lòng

Hài lòng

Không ý kiến

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Ý kiến khác

- Thái độ phục vụ của điều dưỡng phòng khám là biến định tính, gồm 6 giá trị:

Rất hài lòng

Hài lòng

Không ý kiến

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Ý kiến khác

- Thái độ của bác sĩ khi điều trị là biến định tính, gồm 6 giá trị:

Rất hài lòng

Hài lòng

Không ý kiến

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Ý kiến khác

- Trình độ chuyên môn của bác sĩ điều trị là biến định tính, gồm 6 giá trị:

Rất hài lòng

Hài lòng

Không ý kiến

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Ý kiến khác

- Thái độ của nhân viên thu viện phí là biến định tính, gồm 6 giá trị:

Rất hài lòng

Hài lòng

Không ý kiến

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Ý kiến khác

- Thái độ phục vụ của nhân viên cấp phát thuốc là biến định tính, gồm 6 giá trị:

Rất hài lòng

Hài lòng

Không ý kiến

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Ý kiến khác

Hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện

- Phòng, sảnh chờ rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát, có đủ ghế ngồi cho bệnh nhân là biến định tính, gồm 6 giá trị:

Rất hài lòng

Hài lòng

Không ý kiến

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Ý kiến khác

- Phòng, sảnh chờ có khu vực bắt số, có nhân viên hướng dẫn để đảm bảo công bằng cho bệnh nhân theo thứ tự đến khám là biến định tính, gồm 6 giá trị:

Rất hài lòng

Hài lòng

Không ý kiến

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Ý kiến khác

- Các lối đi trong khoa, hành lang bằng phẳng, rộng rãi, dễ đi là biến định tính, gồm 6 giá trị:

Xem tất cả 98 trang.

Ngày đăng: 11/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí