200.000 đồng/m2. Sau đó, đất này được giao cho nhà đầu tư xây dựng nhà ở
chung cư thương mại và được bán 10 triệu đồng/m2. Khoản thưởng cho người bị thu hồi đất nghiêm chỉnh chấp hành việc bàn giao mặt bằng được trích từ sự
chênh lệch giữa 2 loại giá đất này là 9.8 triệu đồng/m2. Có như vậy mới hy
vọng tạo thêm nhiều sự đồng thuận và giảm các khiếu kiện liên quan đến việc bồi thường đất; do người bị thu hồi đất được hưởng lợi từ việc thu;
Thứ hai, bên cạnh các quy định hiện hành về giải quyết vấn đề công ăn,
việc làm bảo đảm đời sống của người nông dân bị mất đất sản xuất; Nhà nước nên xây dựng, bổ sung quy định về việc thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp, quỹ giải quyết việc làm cho người nông dân bị mất đất nông nghiệp. Một phần kinh phí để thành lập các quỹ này do các doanh nghiờp được hưởng lợi từ việc thu hồi đất của người nông dân đóng góp;
Thứ
ba,
bổ sung các quy định về
điều tiết một phần địa tô chênh lệch
được tạo ra từ việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang các mục đích khác cho người bị thu hồi đất được hưởng;
3.2.2. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định về khung giá đất cho phù hợp với thực tế, theo đúng cơ chế thị trường
Mặc dù giá đất do Nhà nước xác định làm căn cứ để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp. Tuy nhiên, qua thực tế áp dụng trên địa bàn Hà Nội cho thấy những quy
định này vẫn bộc lộ một số bất cập cần được tiếp tục sửa đổi, bổ sung theo hướng sau đây:
Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về cơ chế xây dựng giá đất theo hướng ngày càng sát với giá thị trường, theo ý kiến của cá nhân người viết thì cần quy định khung giá đất nên có hiệu lực trong khoảng 3 5 năm chứ không phải 1 năm như hiện nay để thuận lợi cho công tác bồi thường, tái định cư;
Thứ hai, chuyển giao chức năng xác định giá đất từ UBND cấp tỉnh sang cho các tổ chức tư vấn, định giá đất chuyên nghiệp thực hiện khi xây dựng các quy định về giá đất, trong đó Nhà nước đóng vai trò là người quản lý, giám sát việc xác định giá đất;
3.2.3. Xác lập cơ chế pháp lý cho doanh nghiệp dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoạt động
Hiện nay ngoài tổ chức phát triển quỹ đất cũn cú 2 đơn vị khác hoạt động trong lĩnh vực bồi thường, GPMB; đó là ban bồi thường, GPMB và ở thành phố
Hồ Chí Minh có Công ty Đức Khải được chính quyền thành phố cho phép thí
điểm làm dịch vụ
bồi thường, GPMB. Ban bồi thường, GPMB sẽ
giải phóng
mặt bằng cho những dự án đó cú chủ đầu tư, Công ty Đức Khải là đơn vị tư
nhân có thể GPMB thuê cho những doanh nghiệp khác. Vậy nếu có doanh
nghiệp thuê Tổ
chức phát triển quỹ
đất GPMB thì tổ
chức này có được làm
không? Mặt khác danh giới, phạm vi thực hiện bồi thường GPMB giữa tổ chức phát triển quỹ đất, các ban bồi thường GPMB và Công ty Đức Khải chưa được pháp luật quy định rõ ràng nên việc triển khai hoạt động của doanh nghiệp làm dịch vụ bồi thường, GPMB gặp nhiều khó khăn. Nhà nước cần nghiên cứu mô hình, phương thức hoạt động của Công ty Đức Khải. Trên cơ sở đó, Nhà nước nghiên cứu ban hành các quy định nhằm xác lập cơ chế pháp lý cho các doanh nghiệp làm dịch vụ bồi thường, GPMB hoạt đông.
LỜI KẾT
Bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai. Chế định này luôn được rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nhằm đáp ứng các đòi hỏi của thực tiễn. Việc áp dụng pháp luật về bồi
thường, GPMB luôn gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Nó không chỉ đụng chạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; quyền và lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích của chủ đầu tư mà còn phải giải quyết hàng loạt vấn đề xã hội phát sinh trực tiếp từ việc Nhà nước thu hồi đất gây ra: Việc bố trí, tái định cư cho người bị thu hồi đất ở; vấn đề giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo đời sống, an sinh xã hội cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp v.v;
Hà Nội với vị trí địa, chính trị đặc biệt quan trọng là trung tâm chính trị,
kinh tế văn hóa, xã hội của cả nước. Để trở thành thủ đô văn minh, hiện đại
xứng với tầm của một đất nước 100 triệu dân; Hà Nội đã và đang quy hoạch, triển khai xây dựng nhiều dự án phát triển. Dự kiến trong tương lai, Hà Nội phải thu hồi hàng nghìn ha đất nông nghiệp. Việc áp dụng pháp luật về bồi thường, GPMB trên địa bàn thủ đô đã đạt được nhiều kết quả tích cực góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng về mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội của Hà Nội. Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác này cũng bộ lộ một số tồn tại, hạn chế có nguyên nhân bắt nguồn từ hệ thống pháp luật về bồi thường, GPMB còn chưa đồng bộ. Trên cơ sở đó, Khóa luận đưa ra một số giải pháp cơ bản sau đây góp phần hoàn thiện các quy định về bồi thường, GPMB; cụ thể:
Cần sửa đổi, bổ sung quy định giá đất bồi thường được xác định tại thời điểm bồi thường thay thế quy định hiện hành giá đất bồi thường được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất;
Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của nông dân thì ngoài việc họ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm thu hồi cần quy định một tỷ lệ hỗ trợ nhằm để thưởng khuyến khích đối với những người bị thu hồi đất chấp hành nghiêm chỉnh, nhanh chóng việc bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư;
Nhà nước nên xây dựng, bổ sung quy định về việc thành lập quỹ trợ cấp
thất nghiệp, quỹ nghiệp;
giải quyết việc làm cho người nông dân bị
mất đất nông
Bổ sung các quy định về điều tiết một phần địa tô chênh lệch được tạo ra từ việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang các mục đích khác cho người bị thu hồi đất được hưởng;
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về cơ chế xây dựng giá đất theo hướng ngày càng sát với giá thị trường, theo ý kiến của cá nhân người viết thì cần quy định khung giá đất nên có hiệu lực trong khoảng 3 5 năm chứ không phải 1 năm như hiện nay để thuận lợi cho công tác bồi thường, tái định cư;
ch Chuyển giao chức năng xác định giá đất từ UBND cấp tỉnh sang cho các tổ chức tư vấn, định giá đất chuyên nghiệp thực hiện khi xây dựng các quy định về giá đất, trong đó Nhà nước đóng vai trò là người quản lý, giám sát việc xác định giá đất;
Xác lập cơ chế pháp lý cho doanh nghiệp dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoạt động;
PHỤ LỤC
Bảng tổng hợp tình hình thực hiện các dự án có liên quan đến giải phóng mặt bằng từ năm 2005 đến năm 2009
Khóa luận tốt nghiệp 9 Môn Luật đất đai
Số dự án | Diện tích đất (ha) | Số hộ đã nhận tiền | Số hộ đã bố trí tái định cư | Ghi chú | ||||
Tổng số | Số dự án bàn giao | Tổng diện tích đất thu hồi | Tổng diện tích đất đã bàn giao mặt bằng | Tổng số hộ | Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ (triệu đồng) | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
2005 | 374 | 184 | 2340 | 927 | 28718 | 2769826 | 2170 | |
2006 | 337 | 148 | 1628 | 599 | 20708 | 3804640 | 3266 | |
2007 | 356 | 128 | 1505 | 394 | 15704 | 1752158 | 1026 | |
2008 (đến 31/7/2008) | 357 | 47 | 2059 | 122 | 6590 | 524721 | 446 | |
2008 (đến 31/12/2008) | 1005 | 282 | 13526 | 1538 | 49602 | 2916653 | 2133 | |
2009 | 1170 | 428 | 13484 | 1987 | 39671 | 5911630 | 2681 | |
Tổng cộng | 3599 | 1217 | 34542 | 5567 | 160993 | 17679628 | 11722 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Áp Dụng Giá Đất Để Tính Bt, Ht Khi Nn Thu Hồi Đất Trên Địa Bàn Tp Hà Nội
- Hỗ Trợ Bằng 80% Mức Bồi Thường Theo Quy Định Của Bản Quy Định Cho Các Trường Hợp Sau:
- Pháp Luật Về Tđc Cho Người Bị Thu Hồi Đất Phải Di Chuyển Chỗ Ở
- Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến - 10
Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.
Tổng hợp kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
năm 2009
Địa bàn quận huyện | Số dự án trên địa bàn | Yêu cầu về BT-HTR&TĐC | KẾT QUẢ THỰC HIỆN | |||||||||||||||
Diện tích đất phải thu hồi (ha) | Số hộ liên quan | Số hộ đã được | Số tiền chi trả (triệu đồng) | Diện tích đã bàn giao (ha) | Hoàn thành xong GPMB | Hoàn thành theo phân kỳ đầu tư | ||||||||||||
Tổng số | Trong đó DA chuyển tiếp | Tổng | Trong đó | Tổng | Dự kiến bố trí TĐC | ĐTKS | Bố trí TĐC | Nhận tiền BT- Htr | Tổng số | Trong đó | ||||||||
Đất ở | Đất NN & Khác | Đất ở | Đất NN & Khác | |||||||||||||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | |
Tổng | 1170 | 756 | 13483.64 | 403.10 | 13070.97 | 217855 | 23117 | 124101 | 2681 | 39671 | 5911631 | 1987.45 | 72.31 | 1924.72 | 312 | 116 | ||
1 | Quận Ba Đình | 18 | 10 | 40.60 | 27.74 | 12.86 | 1431 | 972 | 508 | 327 | 227 | 63896 | 1.99 | 1.68 | 0.31 | 6 | 0 | |
2 | Quận Cầu Giấy | 64 | 35 | 128.30 | 36.96 | 91.34 | 3127 | 1510 | 1100 | 10 | 231 | 25510 | 52.20 | 3.20 | 49.00 | 20 | 0 | |
3 | Quận Thanh Xuân | 20 | 15 | 146.44 | 113.25 | 33.29 | 3125 | 1952 | 811 | 379 | 599 | 280265 | 21.19 | 20.51 | 10.68 | 4 | 2 | |
4 | Huyện Từ Liêm | 118 | 71 | 882.21 | 20.85 | 861.35 | 12191 | 1540 | 7295 | 0 | 4508 | 1518158 | 173.21 | 0.38 | 172.83 | 14 | 34 | |
5 | Huyện Phúc Thọ | 59 | 33 | 200.62 | 0.12 | 200.50 | 3378 | 0 | 1005 | 0 | 273 | 115254 | 114.75 | 0.00 | 114.75 | 16 | 1 | |
6 | Huyện Thạch Thất | 33 | 30 | 2651.35 | 23.49 | 2627.86 | 26100 | 2293 | 3437 | 112 | 729 | 91048 | 54.41 | 0.39 | 54.02 | 0 | 3 | |
7 | Huyện Đan Phượng | 26 | 16 | 83.23 | 0.97 | 82.25 | 1973 | 0 | 1430 | 0 | 1126 | 102094 | 50.00 | 0.61 | 49.39 | 14 | 4 | |
8 | Huyện Quốc Oai | 33 | 15 | 1500.93 | 0.10 | 1500.83 | 19630 | 614 | 1182 | 1 | 402 | 57181 | 35.01 | 0.10 | 34.91 | 6 | 7 | |
9 | Huyện Hoài Đức | 54 | 48 | 310.50 | 1.38 | 309.13 | 4650 | 434 | 3133 | 162 | 1109 | 60016 | 31.45 | 0.63 | 30.82 | 10 | 14 | |
10 | Huyện Chương Mỹ | 34 | 28 | 937.38 | 1.71 | 935.67 | 41473 | 21 | 41336 | 11 | 1511 | 25521 | 39.76 | 0.03 | 39.73 | 7 | 3 | |
11 | Quận Đống Đa | 40 | 35 | 86.17 | 17.75 | 68.42 | 3529 | 2521 | 1837 | 548 | 866 | 337376 | 30.56 | 9.82 | 20.74 | 8 | 2 | |
12 | Quận Tây Hồ | 44 | 25 | 123.01 | 14.42 | 108.59 | 4264 | 1345 | 1768 | 122 | 291 | 166680 | 10.98 | 1.10 | 9.88 | 7 | 5 | |
13 | Quận Long Biên | 56 | 17 | 183.21 | 10.45 | 172.76 | 5949 | 1301 | 3763 | 340 | 1180 | 677104 | 31.66 | 2.07 | 29.59 | 15 | 4 | |
14 | Huyện Đông Anh | 41 | 23 | 338.00 | 7.43 | 330.57 | 3184 | 212 | 2980 | 56 | 1364 | 97423 | 118.59 | 1.55 | 116.61 | 17 | 4 | |
15 | Huyện Gia Lâm | 33 | 17 | 203.35 | 14.33 | 189.02 | 6410 | 1047 | 3433 | 0 | 2707 | 193459 | 94.31 | 0.97 | 93.34 | 4 | 13 | |
16 | Huyện Sóc Sơn | 46 | 15 | 745.97 | 24.58 | 711.74 | 11921 | 1871 | 9673 | 0 | 5170 | 421233 | 215.81 | 1.20 | 214.61 | 26 | 2 | |
17 | Tp Sơn Tây | 27 | 20 | 165.20 | 3.20 | 162.00 | 1286 | 0 | 414 | 0 | 242 | 26498 | 98.68 | 0.12 | 98.57 | 12 | 1 | |
18 | Huyện Ba Vì | 17 | 13 | 245.86 | 1.02 | 244.84 | 887 | 0 | 741 | 25 | 378 | 70038 | 138.35 | 11.42 | 126.93 | 8 | 0 | |
19 | Huyện Mê Linh | 133 | 128 | 1769.29 | 3.43 | 1765.85 | 14096 | 10 | 9312 | 0 | 2897 | 61798 | 61.22 | 0.00 | 61.22 | 25 | 0 | |
20 | Quận Hai Bà Trưng | 23 | 19 | 43.61 | 17.10 | 26.51 | 2635 | 1219 | 1570 | 173 | 376 | 128268 | 22.52 | 0.76 | 21.76 | 6 | 2 | |
21 | Quận Hoàn Kiếm | 25 | 12 | 1.05 | 0.58 | 0.47 | 143 | 143 | 143 | 70 | 79 | 78742 | 0.64 | 0.12 | 0.52 | 14 | 0 | |
22 | Quận Hoàng Mai | 54 | 32 | 612.42 | 40.36 | 572.06 | 11294 | 3012 | 4884 | 174 | 1393 | 286276 | 10.04 | 1.54 | 8.50 | 8 | 10 | |
23 | Huyện Thanh Trì | 46 | 20 | 225.14 | 11.40 | 213.74 | 3864 | 812 | 2585 | 55 | 1177 | 68727 | 81.70 | 2.27 | 79.43 | 14 | 2 | |
24 | Tp Hà Đông | 50 | 39 | 792.29 | 2.99 | 789.30 | 21068 | 230 | 13388 | 62 | 6579 | 677180 | 257.10 | 1.42 | 255.68 | 17 | 0 |