Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến - 9


200.000 đồng/m2. Sau đó, đất này được giao cho nhà đầu tư xây dựng nhà ở

chung cư thương mại và được bán 10 triệu đồng/m2. Khoản thưởng cho người bị thu hồi đất nghiêm chỉnh chấp hành việc bàn giao mặt bằng được trích từ sự

chênh lệch giữa 2 loại giá đất này là 9.8 triệu đồng/m2. Có như vậy mới hy

vọng tạo thêm nhiều sự đồng thuận và giảm các khiếu kiện liên quan đến việc bồi thường đất; do người bị thu hồi đất được hưởng lợi từ việc thu;


Thhai, bên cạnh các quy định hiện hành về giải quyết vấn đề công ăn,

việc làm bảo đảm đời sống của người nông dân bị mất đất sản xuất; Nhà nước nên xây dựng, bổ sung quy định về việc thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp, quỹ giải quyết việc làm cho người nông dân bị mất đất nông nghiệp. Một phần kinh phí để thành lập các quỹ này do các doanh nghiờp được hưởng lợi từ việc thu hồi đất của người nông dân đóng góp;


Thứ

ba,

bổ sung các quy định về

điều tiết một phần địa tô chênh lệch

được tạo ra từ việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang các mục đích khác cho người bị thu hồi đất được hưởng;

3.2.2. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định về khung giá đất cho phù hợp với thực tế, theo đúng cơ chế thị trường‌


Mặc dù giá đất do Nhà nước xác định làm căn cứ để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù

hợp. Tuy nhiên, qua thực tế áp dụng trên địa bàn Hà Nội cho thấy những quy

định này vẫn bộc lộ một số bất cập cần được tiếp tục sửa đổi, bổ sung theo hướng sau đây:

Thnht, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về cơ chế xây dựng giá đất theo hướng ngày càng sát với giá thị trường, theo ý kiến của cá nhân người viết thì cần quy định khung giá đất nên có hiệu lực trong khoảng 3 ­ 5 năm chứ không phải 1 năm như hiện nay để thuận lợi cho công tác bồi thường, tái định cư;


Thhai, chuyển giao chức năng xác định giá đất từ UBND cấp tỉnh sang cho các tổ chức tư vấn, định giá đất chuyên nghiệp thực hiện khi xây dựng các quy định về giá đất, trong đó Nhà nước đóng vai trò là người quản lý, giám sát việc xác định giá đất;


3.2.3. Xác lập cơ chế pháp lý cho doanh nghiệp dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoạt động‌

Hiện nay ngoài tổ chức phát triển quỹ đất cũn cú 2 đơn vị khác hoạt động trong lĩnh vực bồi thường, GPMB; đó là ban bồi thường, GPMB và ở thành phố

Hồ Chí Minh có Công ty Đức Khải được chính quyền thành phố cho phép thí

điểm làm dịch vụ

bồi thường, GPMB. Ban bồi thường, GPMB sẽ

giải phóng

mặt bằng cho những dự án đó cú chủ đầu tư, Công ty Đức Khải là đơn vị tư

nhân có thể GPMB thuê cho những doanh nghiệp khác. Vậy nếu có doanh

nghiệp thuê Tổ

chức phát triển quỹ

đất GPMB thì tổ

chức này có được làm

không? Mặt khác danh giới, phạm vi thực hiện bồi thường GPMB giữa tổ chức phát triển quỹ đất, các ban bồi thường GPMB và Công ty Đức Khải chưa được pháp luật quy định rõ ràng nên việc triển khai hoạt động của doanh nghiệp làm dịch vụ bồi thường, GPMB gặp nhiều khó khăn. Nhà nước cần nghiên cứu mô hình, phương thức hoạt động của Công ty Đức Khải. Trên cơ sở đó, Nhà nước nghiên cứu ban hành các quy định nhằm xác lập cơ chế pháp lý cho các doanh nghiệp làm dịch vụ bồi thường, GPMB hoạt đông.



LỜI KẾT‌


Bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai. Chế định này luôn được rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nhằm đáp ứng các đòi hỏi của thực tiễn. Việc áp dụng pháp luật về bồi

thường, GPMB luôn gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Nó không chỉ đụng chạm

đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; quyền và lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích của chủ đầu tư mà còn phải giải quyết hàng loạt vấn đề xã hội phát sinh trực tiếp từ việc Nhà nước thu hồi đất gây ra: Việc bố trí, tái định cư cho người bị thu hồi đất ở; vấn đề giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo đời sống, an sinh xã hội cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp v.v;

Hà Nội với vị trí địa, chính trị đặc biệt quan trọng là trung tâm chính trị,

kinh tế văn hóa, xã hội của cả nước. Để trở thành thủ đô văn minh, hiện đại

xứng với tầm của một đất nước 100 triệu dân; Hà Nội đã và đang quy hoạch, triển khai xây dựng nhiều dự án phát triển. Dự kiến trong tương lai, Hà Nội phải thu hồi hàng nghìn ha đất nông nghiệp. Việc áp dụng pháp luật về bồi thường, GPMB trên địa bàn thủ đô đã đạt được nhiều kết quả tích cực góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng về mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội của Hà Nội. Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác này cũng bộ lộ một số tồn tại, hạn chế có nguyên nhân bắt nguồn từ hệ thống pháp luật về bồi thường, GPMB còn chưa đồng bộ. Trên cơ sở đó, Khóa luận đưa ra một số giải pháp cơ bản sau đây góp phần hoàn thiện các quy định về bồi thường, GPMB; cụ thể:

­ Cần sửa đổi, bổ sung quy định giá đất bồi thường được xác định tại thời điểm bồi thường thay thế quy định hiện hành giá đất bồi thường được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất;

­ Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của nông dân thì ngoài việc họ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm thu hồi cần quy định một tỷ lệ hỗ trợ nhằm để thưởng khuyến khích đối với những người bị thu hồi đất chấp hành nghiêm chỉnh, nhanh chóng việc bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư;

­ Nhà nước nên xây dựng, bổ sung quy định về việc thành lập quỹ trợ cấp

thất nghiệp, quỹ nghiệp;

giải quyết việc làm cho người nông dân bị

mất đất nông


­ Bổ sung các quy định về điều tiết một phần địa tô chênh lệch được tạo ra từ việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang các mục đích khác cho người bị thu hồi đất được hưởng;

­ Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về cơ chế xây dựng giá đất theo hướng ngày càng sát với giá thị trường, theo ý kiến của cá nhân người viết thì cần quy định khung giá đất nên có hiệu lực trong khoảng 3 ­ 5 năm chứ không phải 1 năm như hiện nay để thuận lợi cho công tác bồi thường, tái định cư;

ch ­ Chuyển giao chức năng xác định giá đất từ UBND cấp tỉnh sang cho các tổ chức tư vấn, định giá đất chuyên nghiệp thực hiện khi xây dựng các quy định về giá đất, trong đó Nhà nước đóng vai trò là người quản lý, giám sát việc xác định giá đất;

­ Xác lập cơ chế pháp lý cho doanh nghiệp dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoạt động;



PHỤ LỤC‌


Bảng tổng hợp tình hình thực hiện các dự án có liên quan đến giải phóng mặt bằng từ năm 2005 đến năm 2009‌

Khóa luận tốt nghiệp 9 Môn Luật đất đai




Năm

Số dự án

Diện tích đất (ha)

Số hộ đã nhận tiền

Số hộ đã bố trí

tái định


Ghi chú


Tổng số


Số dự án bàn giao


Tổng diện tích đất thu hồi


Tổng diện tích đất

đã bàn giao

mặt bằng


Tổng số hộ


Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ (triệu đồng)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

2005

374

184

2340

927

28718

2769826

2170


2006

337

148

1628

599

20708

3804640

3266


2007

356

128

1505

394

15704

1752158

1026


2008

(đến 31/7/2008)


357


47


2059


122


6590


524721


446


2008

(đến 31/12/2008)


1005


282


13526


1538


49602


2916653


2133


2009

1170

428

13484

1987

39671

5911630

2681


Tổng cộng

3599

1217

34542

5567

160993

17679628

11722


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.

Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến - 9


Tổng hợp kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư‌

năm 2009



TT


Địa bàn quận huyện

Số dự án trên địa bàn

Yêu cầu về BT-HTR&TĐC

KẾT QUẢ THỰC HIỆN


Diện tích đất phải thu hồi (ha)

Số hộ liên quan

Số hộ đã được


Số tiền chi trả (triệu đồng)

Diện tích đã bàn giao (ha)


Hoàn thành xong GPMB

Hoàn thành theo phân kỳ đầu tư


Tổng số

Trong đó DA

chuyển tiếp


Tổng

Trong đó


Tổng


Dự kiến bố trí TĐC


ĐTKS


Bố trí TĐC


Nhận tiền BT-

Htr


Tổng số

Trong đó


Đất ở


Đất NN & Khác


Đất ở


Đất NN & Khác


A

B

C

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

Tổng

1170

756

13483.64

403.10

13070.97

217855

23117

124101

2681

39671

5911631

1987.45

72.31

1924.72

312

116


1

Quận Ba Đình

18

10

40.60

27.74

12.86

1431

972

508

327

227

63896

1.99

1.68

0.31

6

0


2

Quận Cầu Giấy

64

35

128.30

36.96

91.34

3127

1510

1100

10

231

25510

52.20

3.20

49.00

20

0


3

Quận Thanh Xuân

20

15

146.44

113.25

33.29

3125

1952

811

379

599

280265

21.19

20.51

10.68

4

2


4

Huyện Từ Liêm

118

71

882.21

20.85

861.35

12191

1540

7295

0

4508

1518158

173.21

0.38

172.83

14

34


5

Huyện Phúc Thọ

59

33

200.62

0.12

200.50

3378

0

1005

0

273

115254

114.75

0.00

114.75

16

1


6

Huyện Thạch Thất

33

30

2651.35

23.49

2627.86

26100

2293

3437

112

729

91048

54.41

0.39

54.02

0

3



7

Huyện Đan Phượng


26


16


83.23


0.97


82.25


1973


0


1430


0


1126


102094


50.00


0.61


49.39


14


4


8

Huyện Quốc Oai

33

15

1500.93

0.10

1500.83

19630

614

1182

1

402

57181

35.01

0.10

34.91

6

7


9

Huyện Hoài Đức

54

48

310.50

1.38

309.13

4650

434

3133

162

1109

60016

31.45

0.63

30.82

10

14


10

Huyện Chương Mỹ

34

28

937.38

1.71

935.67

41473

21

41336

11

1511

25521

39.76

0.03

39.73

7

3


11

Quận Đống Đa

40

35

86.17

17.75

68.42

3529

2521

1837

548

866

337376

30.56

9.82

20.74

8

2


12

Quận Tây Hồ

44

25

123.01

14.42

108.59

4264

1345

1768

122

291

166680

10.98

1.10

9.88

7

5


13

Quận Long Biên

56

17

183.21

10.45

172.76

5949

1301

3763

340

1180

677104

31.66

2.07

29.59

15

4


14

Huyện Đông Anh

41

23

338.00

7.43

330.57

3184

212

2980

56

1364

97423

118.59

1.55

116.61

17

4


15

Huyện Gia Lâm

33

17

203.35

14.33

189.02

6410

1047

3433

0

2707

193459

94.31

0.97

93.34

4

13


16

Huyện Sóc Sơn

46

15

745.97

24.58

711.74

11921

1871

9673

0

5170

421233

215.81

1.20

214.61

26

2


17

Tp Sơn Tây

27

20

165.20

3.20

162.00

1286

0

414

0

242

26498

98.68

0.12

98.57

12

1


18

Huyện Ba Vì

17

13

245.86

1.02

244.84

887

0

741

25

378

70038

138.35

11.42

126.93

8

0


19

Huyện Mê Linh

133

128

1769.29

3.43

1765.85

14096

10

9312

0

2897

61798

61.22

0.00

61.22

25

0


20

Quận Hai Bà Trưng

23

19

43.61

17.10

26.51

2635

1219

1570

173

376

128268

22.52

0.76

21.76

6

2


21

Quận Hoàn Kiếm

25

12

1.05

0.58

0.47

143

143

143

70

79

78742

0.64

0.12

0.52

14

0


22

Quận Hoàng Mai

54

32

612.42

40.36

572.06

11294

3012

4884

174

1393

286276

10.04

1.54

8.50

8

10


23

Huyện Thanh Trì

46

20

225.14

11.40

213.74

3864

812

2585

55

1177

68727

81.70

2.27

79.43

14

2


24

Tp Hà Đông

50

39

792.29

2.99

789.30

21068

230

13388

62

6579

677180

257.10

1.42

255.68

17

0


..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/09/2022