Vai Trò Của Chính Sách Phát Triển Du Lịch Đối Với Sự Phát Triển Kt - Xh


Cộng đồng doanh nghiệp: Các doanh nghiệp đóng vai trò trụ cột trong ngành kinh tế du lịch và là một lực lượng nòng cốt quyết định việc thực thi thành công các mục tiêu phát triển du lịch. Vì vậy, doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như: Nâng cao nhận thức vai trò trụ cột trong ngành kinh tế du lịch. Có phương thức kinh doanh theo hướng mở rộng liên kết, cung cấp dịch vụ tạo ra chuỗi sản phẩm; phục vụ đa dạng nhu cầu của du khách. Tích cực đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách trong phát triển du lịch; cơ cấu lại doanh nghiệp theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đặc biệt, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng được các sản phẩm riêng biệt, phù hợp với nhu cầu của du khách. Mặt khác, chú trọng tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch…

Cộng đồng dân cư: Mục tiêu chính sách của du lịch là vì sự phát triển và đem lại lợi ích cho cộng đồng. Sự hiểu biết của cộng đồng dân cư và sự tham gia giám sát của họ vào quá trình thực thi chính sách du lịch ở mỗi vùng miền, mỗi địa phương cụ thể là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của vùng miền, địa phương đó, rộng hơn là ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của cả đất nước.

1.2.3. Vai trò của chính sách phát triển du lịch đối với sự phát triển KT - XH

Phát triển du lịch là một vấn đề phức hợp và mang nhiều ý nghĩa hơn chỉ là một cơ hội tạo thu nhập. Với xu thế tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp, ngành du lịch đang ngày càng chiếm giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu GDP của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Chính phủ nhiều quốc gia đã xác định chính sách phát triển du lịch có vai trò quan trọng trong hệ thống các chính sách KT - XH, là động lực phát triển của nhiều nước. Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách phát triển du lịch sẽ có tác động tích cực tới toàn bộ nền kinh tế, cụ thể:


Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập quốc dân. Du lịch là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng và xã hội hoá. Do vậy công việc phát triển du lịch góp phần thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển thông qua việc đáp ứng các sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của khách du lịch như: Phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước…Thu nhập từ du lịch sẽ đóng góp vào việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân địa phương thông qua các hoạt động du lịch góp phần đô thị hoá các địa phương có điểm du lịch.

Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho một cộng đồng địa phương thông qua cung cấp các sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của khách.

Góp phần cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng và dịch vụ du lịch: Phát triển du lịch kéo theo các dịch vụ đi kèm góp phần cải thiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cho địa phương như: Thông tin liên lạc, y tế, đường giao thông, các khu vui chơi giải trí… do có các dự án về du lịch kéo theo các dự án khác đầu tư về cơ sở hạ tầng tới khách du lịch.

Tạo điều kiện giao lưu văn hoá giữa các vùng, các cộng đồng và quốc tế. Việc phát triển du lịch tạo ra cơ hội giao lưu văn hoá của người dân trong vùng và các địa phương trong cả nước với người nước ngoài thông qua giao tiếp với khách du lịch. Phát triển du lịch làm rút ngắn khoảng cách về cơ sở hạ tầng cũng như nhận thức của người dân địa phương. Những tác động về văn hoá của du lịch làm thay đổi cả hệ thống nhận thức đó là tư cách cá nhân, quan hệ gia đình, lối sống tập thể, hành vi đạo đức, nghi lễ truyền thống… qua tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp của người dân địa phương với du khách. Tuy nhiên, trong thực tế, khi triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch cũng có thể gặp phải một số vấn đề cần giải quyết:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.


Ảnh hưởng tới kết cấu dân số (số lượng, thành phần) theo ngành nghề do nhu cầu về nhân lực và sức hút thu nhập từ du lịch. Du lịch phát triển sẽ thu hút một lượng lớn lao động từ các ngành nghề khác đặc biệt là ngành nông nghiệp khiến cho lực lượng sản xuất lương thực ngày càng giảm đi đáng kể nhất là khu vực hay vùng có điểm du lịch. Hiện tượng nhập cư của lao động du lịch, các nhà kinh doanh du lịch từ nơi khác đến và vấn đề di cư của người dân địa phương trong khu du lịch nhằm giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở du lịch cũng gây ra nhiều vấn đề khác nhau như: Mâu thuẫn giữa người dân địa phương với những nhà đầu tư, mâu thuẫn với dân lao động du lịch nhập cư tìm kiếm việc làm…

Thực thi chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ - 4

Tạo áp lực lên cơ sở hoạt động du lịch: Do tính mùa vụ của hoạt động du lịch cho nên vào thời kỳ cao điểm số lượng khách đến cũng như nhu cầu sinh hoạt của du khách có thể vượt quá mức khả năng đáp ứng về dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng của người dân địa phương như còn ùn tắc giao thông, các nhu cầu về cung cấp nước, năng lượng, xử lý chất thải vượt quá khả năng của địa phương nơi diễn ra hoạt động du lịch.

An ninh và trật tự an toàn xã hội bị đe dọa: Du lịch ngày càng phát triển càng thu hút đông đảo du khách cả nội địa và quốc tế. Nhiều đối tượng khách đến cùng đến một điểm hoặc địa phương nên khó kiểm soát được hết hoạt động của khách. Do vậy các tệ nạn phát sinh do nhu cầu của khách như nạn mại dâm, cờ bạc, ma tuý và tranh giành khách giữa người dân địa phương.

Thay đổi phương thức tiêu dùng: Việc phát triển du lịch đã làm tăng thu nhập cũng như mức sống của người dân địa phương, làm tăng sức mua đồng thời cũng làm tăng giá cả hàng hoá nguyên liệu và thực phẩm. Điều này thể hiện rõ nhất ở sự chi tiêu thoải mái của khách du lịch làm giá cả các mặt hàng trong khu vực bị đẩy lên làm ảnh hưởng tới cơ cấu tiêu dùng của nơi có các hoạt động du lịch, đặc biệt là những người có thu nhập thấp.


Chuẩn mực xã hội bị thay đổi trong một số trường hợp làm suy thoái văn hoá truyền thống.

Tăng nguy cơ mắc bệnh lây truyền xã hội: Du lịch gắn liền với việc tiếp xúc giữa người dân địa phương với khách du lịch, do vậy sự thâm nhập của các dòng khách khác về địa lý chủng tộc sẽ kéo theo nguy cơ lan truyền các loại bệnh khác nhau (bệnh đường ruột, bệnh ngoài da, bệnh lây truyền qua đường tình dục..). Ngoài ra ô nhiễm môi trường như rác thải, nước bẩn… sẽ làm ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng địa phương.

Ở Việt Nam, nhấn mạnh tới tầm quan trọng của chính sách phát triển du lịch, ngày 16/1/2017, thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo đó, sự phát triển của ngành Du lịch đã và đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên; tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Tuy nhiên, nếu phát triển du lịch một cách cực đoan, không quan tâm tới bảo vệ môi trường thì sau một khoảng thời gian nhất định, tăng trưởng du lịch sẽ không đạt được.

1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thực thi chính sách phát triển du lịch

Đã có nhiều công trình nghiên cứu đưa ra các bộ tiêu chí trong phát triển du lịch, trong đó một số bộ chỉ số hướng đến việc đánh giá chung về phát triển du lịch bền vững, số khác đưa ra các chỉ số trong từng loại hình hoặc lĩnh vực hoạt động của du lịch (như chỉ số bền vững trong hoạt động lữ hành, trong kinh doanh lưu trú, trong quản lý điểm đến, chỉ số bền vững cho một số loại hình du lịch cụ thể ...).

Từ phân tích về nội dung chính sách phát triển du lịch của luận văn, tác giả đề xuất một bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực thi chính sách phát triển du


lịch có thể áp dụng và khả thi hơn trong điều kiện thực tế của các địa phương cấp huyện Việt Nam. Bộ tiêu chí được xây dựng phù hợp với nội dung của chính sách phát triển du lịch, bao gồm 3 nhóm tiêu chí tương ứng với 3 trụ cột của thực thi chính sách phát triển du lịch.

1.2.4.1. Quan điểm xây dựng bộ tiêu chí:

Xác định các giá trị, giới hạn cần đạt được. Giá trị cần đạt của tiêu chí giúp cho việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực thi chính sách phát triển du lịch của một địa phương có cơ sở để kết luận về mức độ đạt được như thế nào, làm căn cứ giúp xây dựng các mục tiêu kế hoạch mới khả thi cũng như các nhiệm vụ, giải pháp thích hợp để đạt mục tiêu.

Các tiêu chí phải phù hợp với nội dung của thực thi chính sách phát triển du lịch đồng thời có khả năng tính toán hoặc điều tra được ở mức độ cao nhất có thể trong điều kiện của các địa phương cấp huyện

Các giới hạn cần đạt của tiêu chí được đề xuất phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch bền vững đồng thời phải khả thi trong điều kiện thực tế của các địa phương cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Xác định tối đa các tiêu chí có thể định lượng giới hạn bằng số liệu thống kê tuyệt đối. Với các tiêu chí không thể định lượng bằng giá trị tuyệt đối thì sử dụng phương pháp so sánh trung bình, so sánh tương quan để đề xuất các giá trị này, nhưng phải bảo đảm có thể tính toán, thống kê hoặc điều tra khảo sát được các thông tin, số liệu dùng để đánh giá.

1.2.4.2. Nội dung bộ tiêu chí:

Thứ nhất, tiêu chí đánh giá kết quả thực thi chính sách phát triển du lịch gắn với tăng trưởng kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng giá trị tăng thêm du lịch: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, với quan điểm phát triển bền vững, đã đề ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm của Việt Nam là


6,5-7%/năm. Du lịch là ngành kinh tế có lịch sử phát triển chưa dài so với các nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và nông nghiệp, còn nhiều dư địa cho phát triển, cần đặt ra mục tiêu và chỉ tiêu phát triển cao hơn so với tốc độ tăng trưởng trung bình của nền kinh tế, mặt khác với thực trạng, tiềm năng và dự báo xu thế phát triển đến năm 2030 của du lịch Việt Nam, cũng chưa cần đặt ra giới hạn trần của tăng trưởng ngành du lịch. Do đó tác giả đề xuất giới hạn của tiêu chí này là không dưới 7%/năm. Giới hạn này cần phải đạt được một cách ổn định, liên tục không dưới 5 năm, phù hợp với chu kỳ kế hoạch trung hạn của nền kinh tế để thuận lợi cho các nghiên cứu, tính toán cũng như thực tế triển khai thực hiện.

(2) Đóng góp của giá trị tăng thêm ngành du lịch của địa phương: Bộ tiêu chí được áp dụng cho các địa phương cấp huyện. Nhưng do lợi thế phát triển du lịch của mỗi huyện không giống nhau nên không đưa ra chỉ số bằng số liệu tuyệt đối mà chỉ đưa ra giới hạn theo hướng đánh giá xu thế phát triển. Cụ thể tiêu chí này xác định: Đóng góp của giá trị tăng thêm ngành du lịch vào địa phương ngày càng tăng.

(3) Sự phù hợp với lợi thế địa phương, tính đa dạng, bền vững của sản phẩm du lịch: Mức độ phù hợp để đánh giá sự phát triển bền vững của sản phẩm du lịch là phải phù hợp với chiến lược phát triển sản phẩm du lịch của địa phương đó, bởi chiến lược phát triển sản phẩm du lịch của mỗi địa phương cấp tỉnh thường được xây dựng trên cơ sở đã cân nhắc, tính toán khoa học các yếu tố liên quan, hướng tới khai thác hiệu quả nhất nguồn tài nguyên du lịch của địa phương.

(4) Lượng vốn đầu tư cho du lịch: Được huy động phù hợp với phân kỳ theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của địa phương.

(5) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Cần đặt ra giới hạn phù hợp chủ trương đa dạng hóa, trong đó tăng cường xã hội hóa nguồn lực đầu tư theo quan điểm


phát triển chung của Nhà nước. Trên cơ sở đánh giá thực tế, yêu cầu về mức độ phát triển phải ngày càng cao trong những năm tới, giới hạn này cần được đặt ra theo hướng phù hợp với từng giai đoạn cho đến năm 2030, cụ thể:

+ Cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020: Đa dạng hóa, nguồn vốn xã hội tăng liên tục, ổn định hàng năm, bình quân giai đoạn đạt tỷ trọng trên 50%; mỗi 5 năm tiếp theo, tỷ lệ này tăng thêm không dưới 10%.

(6) Cơ cấu đầu tư từ nguồn vốn đã huy động: Cơ cấu đầu tư được đánh giá là bền vững đòi hỏi phải phù hợp và góp phần thực hiện định hướng xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng và đa dạng hóa sản phẩm. Do đó cần đặt ra giới hạn của tiêu chí này là phải phù hợp với chiến lược phát triển sản phẩm du lịch của địa phương.

(7) Công suất sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Sử dụng phương pháp so sánh trung bình và đánh giá xu thế phát triển để xác định chỉ số này, cụ thể: Công suất sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tăng dần hàng năm nhưng không dưới 50% và đảm bảo tạo được lợi nhuận ngày càng tăng.

(8) Số lượng, chất lượng nguồn lao động du lịch: Xác định giới hạn cần đạt được theo hướng phải có sự phát triển phù hợp với phân kỳ theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của địa phương. Bởi trong các quy hoạch này, các chỉ số về phát triển nguồn nhân lực du lịch, bao gồm cả số lượng và chất lượng, đã được tính toán phù hợp và cân đối với các mục tiêu phát triển bền vững khác.

(9) Tăng trưởng lượng khách du lịch: Không dưới 7%/năm, ổn định không dưới 5 năm.

(10) Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch (khách lưu trú): Không thấp hơn 3 ngày/khách; tăng dần liên tục không dưới 5 năm.

(11) Chi tiêu bình quân của khách du lịch: Tăng dần liên tục không dưới 5 năm; không thấp hơn trung bình chỉ số này của du lịch cả nước.


(12) Mức độ hài lòng của du khách: Không dưới 70%, ổn định.

Thứ hai, tiêu chí đánh giá kết quả thực thi chính sách phát triển du lịch với thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội và gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản địa

(13) Tỷ lệ người dân được lấy ý kiến về quy hoạch, chủ trương đầu tư dự án du lịch trước khi triển khai: 100% chủ hộ trong vùng dự án.

(14) Mức độ tạo việc làm cho cộng đồng địa phương từ du lịch: Cao hơn hơn tỷ lệ tạo việc làm mới bình thường trước khi có dự án du lịch trên địa bàn, được không dưới 60% người dân trong cộng đồng ghi nhận.

(15) Đóng góp cho xoá đói giảm nghèo và tạo cơ hội nâng cao thu nhập, hưởng lợi cho cộng đồng bản địa từ du lịch: Tăng dần, được không dưới 80% người dân trong cộng đồng ghi nhận.

(16) Đóng góp của du lịch cho bảo vệ tài nguyên du lịch nhân văn: Chủ động, tích cực, được không dưới 70% người dân trong cộng đồng ghi nhận.

(17) Diễn biến an ninh, trật tự, an toàn xã hội sau khi có hoạt động du lịch: Các chỉ số về an toàn giao thông, tệ nạn xã hội, tội phạm không xấu đi bất thường so với diễn biến bình thường khi không có hoạt động du lịch, được không dưới 70% người dân trong cộng đồng ghi nhận.

(18) Mức độ hài lòng của cộng đồng địa phương đối với hoạt động du lịch: Không thấp hơn 70% người dân trong cộng đồng ghi nhận.

Thứ ba, tiêu chí đánh giá kết quả thực thi chính sách phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên và môi trường sinh thái

(19) Tỷ lệ các khu, điểm tài nguyên du lịch được quy hoạch: 100%.

(20) Tỷ lệ khu, điểm tài nguyên du lịch đang khai thác được đầu tư tôn tạo và bảo vệ đáp ứng yêu cầu chống suy giảm tài nguyên, bảo vệ môi trường: Tăng dần liên tục không dưới 5 năm; giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 50%, mỗi 5 năm tiếp theo, tỷ lệ này tăng thêm không dưới 10%.

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 10/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí