Thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng - 1


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI


DƯƠNG VIẾT LONG


THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng - 1


DƯƠNG VIẾT LONG


THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG


Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi thực hiện từ tháng 7 năm 2020 và hoàn thành vào tháng 2 năm 2021. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với bất kỳ công trình nào khác.


NGƯỜI CAM ĐOAN


Dương Viết Long


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 12

1.1. Chính sách xây dựng nông thôn mới 12

1.2. Quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 17

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới 20

1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương và bài học cho huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 22

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG.. 29

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 29

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 37

2.3. Kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 51

2.4. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 62

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG TRONG THỜI GIAN TỚI 68

3.1. Phương hướng, mục tiêu thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 68

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 70

KẾT LUẬN 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCĐ Ban chỉ đạo

CDCCLĐ Chuyển dịch cơ cấu lao động

CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa

ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội

DTTS Dân tộc thiểu số

HTX Hợp tác xã

KH Kế hoạch

KT-XH Kinh tế xã hội

MTQG Mặt tiêu quốc gia

MTTQ Mặt trận tổ quốc

NTM Nông thôn mới

PTDTNT Phát triển dân tộc thiểu sô

PTNT Phát triển nông thôn

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

UBND Uỷ ban nhân dân

XDNTM Xây dựng nông thôn mới


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về các chủ thể thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 36

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về thực hiện công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 38

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về việc thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 42

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về công tác phân công, phối hợp thực hiện 44

chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 44

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về công tác duy trì chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 45

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về công tác điều chỉnh thực hiện chính sách

xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 46

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 50

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về công tác đánh giá tổng kết thực hiện 50

chính sách xây dựng NTM tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 50


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong 10 năm qua, Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã trở thành một phong trào sôi nổi, rộng khắp trên cả nước và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tạo nên bước ngoặt lớn trong phát triển nông thôn nước ta. Bộ mặt nông thôn khởi sắc rõ rệt, từng bước gắn phát triển toàn diện nông thôn với cơ cấu lại và đổi mới mô hình tăng trưởng ngành nông nghiệp, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống vật chất, tinh thần của người dân, tạo nền tảng ổn định chính trị, xã hội. Giai đoạn 2011 - 2015, trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, ngân sách hạn hẹp, Nhà nước vẫn ưu tiên hàng năm tăng nguồn lực đầu tư cho Chương trình với số tiền huy động được là khoảng 851.380 tỷ đồng đầu tư cho Chương trình này. Trong đó: vốn huy động từ ngân sách nhà nước là 266.785 tỷ đồng (chiếm 31,3%), từ nguồn tín dụng là 434.950 tỷ đồng (chiếm 51,1%), từ doanh nghiệp là 42.198 tỷ đồng (chiếm 5,0%) và từ cộng đồng dân cư là 107.447 tỷ đồng (chiếm 12,62%). Riêng ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình là 98.664 tỷ đồng (11,6%), trong đó, ngân sách trung ương

16.400 tỷ đồng, ngân sách địa phương các cấp 82.264 tỷ đồng. Tuy nhiên, nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp trong giai đoạn 1 chưa được chủ động bố trí và hàng năm thông báo chậm nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ và hiệu quả triển khai chương trình, cũng như phần nào dẫn đến tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới. Giai đoạn 2016 - 2019: Tính đến tháng 9/2019, tổng nguồn lực huy động thực hiện Chương trình khoảng 1.567.091 tỷ đồng, bao gồm: Vốn ngân sách Trung ương: 37.900 tỷ đồng (2,4%), trong đó: vốn đầu tư phát triển là 27.960 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 9.940 tỷ đồng. Vốn ngân sách đối ứng trực tiếp của địa phương: 182.724 tỷ đồng (11,7%). Vốn lồng ghép từ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án khác triển khai trên địa bàn nông thôn: 182.709 tỷ đồng (11,7%). Vốn tín dụng:


958.859 tỷ đồng (61,2%). Vốn doanh nghiệp: 76.411 tỷ đồng (4,9%) và Vốn huy động người dân và cộng đồng đóng góp: 128.488 tỷ đồng (6,2%). Tính chung trong cả 9 năm qua, cả nước đã huy động được 2.418.471 tỷ đồng (tương đương khoảng 110 tỷ USD). Trong đó, ngân sách nhà nước các cấp hỗ trợ trực tiếp cho chương trình là 319.289 tỷ đồng (bình quân khoảng 35,9 tỷ đồng/xã trong 9 năm), chiếm 13,2%; chủ yếu là ngân sách địa phương các cấp (264.988 tỷ, chiếm 83% tổng ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp), ngân sách trung ương là 54.300 tỷ (chiếm 17% ngân sách nhà nước các cấp) [49].

Tổng kết Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đến tháng 10/2019, cả nước đã có 4.665 xã (52,4%) đã được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, tăng 35,3% so với cuối năm 2015 (là thời điểm tổng kết giai đoạn 1) và hoàn thành vượt 2,4% so với mục tiêu 10 năm (2010 - 2020) của Đảng, Quốc hội và Chính phủ giao cho trong thời gian đầu thực hiện Chương trình. Trong đó, vùng Đồng bằng sông Hồng (đạt 84,86%), Miền núi phía Bắc (đạt 28,6%) đã hoàn thành vượt mục tiêu 5 năm (2016 - 2020) được Thủ tướng Chính phủ giao; có 36/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã hoàn thành sớm và vượt mục tiêu 5 năm được Thủ tướng Chính phủ giao; có 08 tỉnh, thành phố đã có 100% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Thái Bình, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương và Cần Thơ). Trong số các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, có 87 xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 và 42 xã vùng bãi ngang ven biển, hải đảo.

Đồng thời, đã có 63 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và đã có xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Bình quân cả nước đạt 15,32 tiêu chí/xã, hoàn thành vượt mục tiêu 5 năm (2016 - 2020) được Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó, có 02/7 vùng và 19/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành và vượt mục

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/09/2023