KẾT LUẬN
Trong những năm qua, trước tình hình tội phạm giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vẫn luôn ở mức cao so với các địa phương khác trên cả nước. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã có nhiều cố gắng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao. Hàng năm, Ban nội chính Tỉnh ủy cùng các ngành tố tụng tỉnh Đồng Nai luôn có chỉ đạo, kế hoạch, giải pháp để kéo giảm loại án xâm hại đến tính mạng, sức khỏe con người, cụ thể là loại tội phạm giết người. Bên cạnh công tác phòng ngừa tội phạm xảy ra trên địa bàn, ngành kiểm sát Đồng Nai cũng luôn tăng cường sự hiệu quả trong thực tiễn thực hành quyền công tố, đảm bảo xử lý người phạm tội kịp thời, đúng người đúng tội, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, việc nghiên cứu, phân tích khái niệm, đặc điểm, thực trạng, quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hành quyền công tố các vụ án giết người của VKSND tỉnh Đồng Nai nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của công tác này, góp phần vào nhiệm vụ chung là đấu tranh, trấn áp tội phạm, ngăn ngừa, răn đe, trừng trị kẻ phạm tội. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu để tiếp thu có chọn lọc những kiến thức về tổ chức thực hành quyền công tố, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố các vụ án giết người ở tỉnh Đồng Nai trong những năm gần đây. Đưa ra được những vấn đề lý luận, thực tiễn áp dụng trong hoạt động thực hành quyền công đối với tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian 5 năm vừa qua. Hoạt động thực hành quyền công tố chỉ rò được những nội dung cơ bản của như: phê chuẩn các quyết định về áp dụng biện pháp ngăn chặn; xem xét tính có căn cứ các quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can các vụ án giết người; việc truy tố của VKS theo qua cáo trạng và các hoạt động của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử và sau phiên tòa, thực hiện quyền năng kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát.... Trên cơ sở làm sáng tỏ vấn những vấn đề về lý luận, luận văn đã phân tích đánh giá diễn biến,
tình hình tội phạm giết người, thực trạng của hoạt động thực hành quyền công tố các vụ án giết người, tìm ra những nguyên nhân của kết quả đạt được cũng như nguyên nhân của những tồn tại hạn chế, qua đó để đề xuất các biện pháp bảo đảm hoạt động thực hành quyền công tố các vụ án giết người của VKSND.
Mặc dù luận văn chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu, phân tích lý luận và thực tiễn, đưa ra các quan điểm giải pháp, nhằm năng cao hiệu quả của hoạt động THQCT đối với tội giết người và còn nhiều hạn chế về cách thức nghiên cứu tổng thể, so sánh tăng giảm, nguyên nhân điều kiện phát sinh tội phạm, so sánh giữa tỉnh Đồng Nai với các địa phương khác. Những nội dung nghiên cứu của luận văn có thể góp phần nâng cao hiệu quả, vai trò VKSND trong hoạt động thực hành quyền công tố đối với các vụ án giết người, cũng có thể dùng cho các Kiểm sát viên, phục vụ công tác nghiên cứu hoàn thiện kỹ năng kiểm sát của mình. Kết quả nghiên cứu là quá trình phấn đấu, nỗ lực của bản thân tác giả; sự giúp đỡ và tinh thần trách nhiệm của các thầy cô, các đồng nghiệp, các đồng chí trong ngành tố tụng tỉnh Đồng Nai và các luận điểm, cơ sở lý luận của các học giả, các giáo sư, tiến sỹ có những bài viết lien quan đến luận văn mà tác giả tham khảo, học hỏi. Tuy nhiên, do điều kiện nghiên cứu của một luận văn thạc sĩ và khả năng của tác giả nên còn một số thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô và đồng nghiệp để tác giả tiếp tục nghiên cứu đề tài này trong quá trình nghiên cứu khoa học và thực tiễn công tác.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tư pháp - Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển luật học, NXB Tư pháp, Hà Nội
2. Lê Quốc Cường (2015), Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội.
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48 - NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
5. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
6. Lê Thị Tuyết Hoa (2002), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật học, Viện nhà nước và pháp luật.
7. Lê Thanh Hùng (2014), Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các tội xâm phạm sức khỏe con người trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh - thực trạng và một số kiến nghị, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội.
8. Nguyễn Quốc Hân (2015), Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra tội giết người theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Phước, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội.
9. Huỳnh Minh Khởi (2015), Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội.
10. Nguyễn Thị Mai Nga (2012), Cơ sở lý luận, thực trạng của điều tra và truy tố các tội phạm về ma túy, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
11. Nguyễn Hải Phong (2013), Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp, NXB Tư pháp, Hà Nội.
12. Tôn Thiện Phương (2017), Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ luật học, Học viên khoa học xã hội.
13. Đỗ Thị Quí (2016), THQCT đối với tội Buôn lậu từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội
14. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Quốc hội (2014), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Quốc hội (2015), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Lê Hữu Thể (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, NXB Tư pháp, Hà Nội
18. Trường Cao đẳng kiểm sát Hà Nội (1996), Giáo trình công tác kiểm sát, NXB Công an nhân dân, tập 1
19. Từ điển tiếng Việt (1988), NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng
20. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng (2005), Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005 về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của BLTTHS năm 2003
21. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao (2010), Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-VKSTC-BCA-TANDTC ngày 27/8/2010 hướng dẫn thi hành các quy định của BLTTHS về trả hồ
sơ điều tra bổ sung
22. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2007), Quyết định số 07/2008/QĐ-VKSTC ngày 02/01/2008 - Quyết định ban hành quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự
23. Viện kiểm sát nhân dân Tối cao (1999), Kỷ yếu đề tài cấp bộ: Những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Hà Nội
24. Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Viện khoa học kiểm sát (1999), Tổng thuật đề tài khoa học cấp bộ: Những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Hà Nội
25. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai (2017), Báo cáo kết quả công tác kiểm sát năm 2017, Đồng Nai
26. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai (2018), Báo cáo kết quả công tác kiểm sát năm 2018, Đồng Nai
27. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai (2019), Báo cáo kết quả công tác kiểm sát năm 2019 Đồng Nai
28. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai (2020), Báo cáo kết quả công tác kiểm sát năm 2020, Đồng Nai
29. GS.TS Vò Khánh Vinh (2014), Luật hình sự Việt Nam, phần các tội phạm, Nhà xuất bản khoa học xã hội
30. Chỉ thị số 05/2020 ngày 27/4/2020 của Viện trưởng VKSND Tối cao
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNGNAI
PHỤ LỤC
Bảng 2.1: Tổng số vụ án, bị can thụ lý án HS (Toàn tỉnh)
Tổng số án khởi tố về tất cả tội danh | Án giết người khởi tố | Án giết người tạm đình chỉ | Án giết người đình chỉ | Án giết người VKStruy tố | Án giết người xétxử | Ghi chú | |
(Vụ/bị can) | (Vụ/bị can) | (Vụ/bị can) | (Vụ/bị can) | (Vụ/bị can) | (Vụ/bị can) | ||
2016 | 2.293 vụ/3.403 bc | 43 vụ/61 bc | 0 vụ/0 bc | 0 vụ/0 bc | 52 vụ/ 73 bc | 58 vụ/ 86 bc | |
2017 | 2.079 vụ/2.874 bc | 68 vụ/94 bc | 0 vụ/0 bc | 0 vụ/0 bc | 52 vụ/ 87 bc | 42 vụ/ 63 bc | |
2018 | 2.096 vụ/3.045 bc | 35 vụ/42 bc | 0 vụ/0 bc | 0 vụ/0 bc | 48 vụ/ 79 bc | 54 vụ/ 83 bc | |
2019 | 2.440 vụ/3.533 bc | 54 vụ/78 bc | 0 vụ/ 0 bc | 0 vụ/0 bc | 48 vụ/ 56 bc | 47 vụ/ 75 bc | |
2020 | 3.170 vụ/5.416 bc | 45 vụ/49 bc | 0 vụ/0 bc | 0 vụ/0 bc | 42 vụ/ 64 bc | 43 vụ/ 62 bc | |
Tổng | 12.078 vụ/18.271 bc | 245 vụ/ 324 bc | 0 vụ/ 0 bc | 0 vụ/ 0 bc | 242 vụ/ 359 bc | 244 vụ/ 369 bc |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Kết Quả Thực Hành Quyền Công Tố Đối Với Các Vụ Án Giết Người
- Yêu Cầu Bảo Đảm Về Thực Hành Quyền Công Tố Đối Với Tội Giết Người Được Thực Hiện Đúng Pháp Luật
- Tăng Cường Đẩy Mạnh Công Tác Quản Lý, Chỉ Đạo Và Điều Hành Trong Thực Hành Quyền Công Tố
- Thực hành quyền công tố đối với tội giết người từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai - 10
Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.
(Nguồn: Văn phòng Tổng hợp – Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai cung cấp)
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
BÁO CÁO BIÊN CHẾ NĂM 2020
Bảng số 2.2: Tình hình đội ngũ kiểm sát viên Viện KSND tỉnh Đồng Nai
Đơn vị | Biên chế được giao | Biên chế hiện có | KSVCC | Kiểm sát viên trung cấp | Kiểm sát viên sơ cấp | Kiểm tra viên chính | Kiểm tra viên | Chuyên viên chính và TĐ | Chuyên viên và TĐ | Cán sự và TĐ | Ghi chú | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) |
A. VKSND cấp tỉnh | 106 | 102 | 01 | 55 | 06 | 0 | 5 | 0 | 26 | 9 | ||
B. VKSND cấp huyện | 226 | 220 | 0 | 31 | 122 | 0 | 35 | 0 | 36 | 6 | ||
Tổng (A + B) | 332 | 322 | 01 | 86 | 128 | 0 | 40 | 0 | 62 | 15 |
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai cung cấp)
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
BÁO CÁO BIÊN CHẾ NĂM 2020
Bảng số 2.3: Tình hình đội ngũ Kiểm sát viên Phòng 2 - VIỆN KSND tỉnh Đồng Nai
Đơn vị | Biên chế được giao | Biên chế hiện có | KSVCC | Kiểm sát viên trung cấp | Kiểm sát viên sơ cấp | Kiểm tra viên chính | Kiểm tra viên | Chuyên viên chính và TĐ | Chuyên viên và TĐ | Cán sự và TĐ | Ghi chú | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) |
PHÒNG 2 | 12 | 12 | 0 | 9 | 01 | 0 | 0 | 02 | 0 | 0 |
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai cung cấp)