Thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương - 8

FDI đăng ký trong ngành may mặc tại Hải Dương là 258,8 triệu USD, tương đương với 39% tổng vốn đăng ký, năm 2018 tăng lên 916,9 triệu USD, tương đương với 39,8%; năm 2019 tiếp tục tăng lên mức 1.337,7 triệu USD với 41,7% và năm 2020 đạt 2.525,2 triệu USD, tương đương 42,1%. Từ năm 2011, Chính phủ Trung Quốc đã có nhiều điều chỉnh cơ cấu phát triển kinh tế. Theo đó, chính sách chăm lo đời sống người lao động được nâng lên, chi phí sản xuất hàng dệt may ở Trung Quốc tăng cao. Đây là lý do khiến nhiều nhà đầu tư nước ngoài ở lĩnh vực dệt may kiếm nơi sản xuất khác ngoài Trung Quốc. Họ đã tìm thấy Việt Nam. Vào giữa năm 2011, nhiều đoàn doanh nghiệp từ lãnh thổ Hồng Công, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc đã đến nhiều địa phương của Việt Nam để tìm hiểu cơ hội đầu tư vào ngành dệt may, trong đó có Hải Dương. Nhân công rẻ và tay nghề cao là hai yếu tố quan trọng để các nhà đầu tư FDI lựa chọn Hải Dương làm “nơi lập nghiệp” mới. Mặc dù được khuyến cáo thị trường lao động tại Việt Nam nói chung và tại Hải Dương nói riêng không còn rẻ như trước nhưng sức hút của một thị trường còn nhiều tiềm năng cho ngành dệt may tại đây vẫn thật sự thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm cho ngành may mặc trở thành ngành có giá trị cũng như tỷ trọng vốn FDI đăng ký cao hơn so với các ngành khác trên địa bàn tỉnh. Sau ngành may mặc thì ngành sản xuất các sản phẩm điện và điện tử tại Hải Dương cũng thu hút được lượng vốn FDI tương đối lớn và cũng đang có xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn 2017 - 2020. Năm 2017 vốn FDI đăng ký vào ngành này tại Hải Dương đạt 187,1 triệu USD, tương đương với 28,2% tổng vốn đăng ký. Năm 2018 giá trị này tăng lên 668,2 triệu USD (tăng 257,1% so với năm 2010), tương đương với 29% tổng vốn FDI đăng ký; năm 2019 và năm 2020 tỷ lệ tăng trưởng vốn FDI đăng ký trong ngành sản xuất các sản phẩm điện và điện tử vẫn đạt mức khá cao với 35,9% và 100,7%. Ngành cơ khí chế tạo cũng là ngành được đánh giá có khả năng thu hút vốn FDI cao tại Hải Dương, tỷ trọng vốn FDI đăng ký trong ngành này tăng từ 19,6% năm 2017 lên 22% năm 2020.

- Cơ cấu thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hình thức đầu tư

Vốn FDI đầu tư vào các KCN tỉnh Hải Dương phần lớn là theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tăng dần theo các năm từ 2017 – 2020. Hình thức doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh thấp hơn hẳn, riêng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh còn có xu hướng giảm đi so với các năm gần đây.

Bảng 2.8: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư tại Hải Dương giai đoạn 2017-2020

(Đơn vị: triệu USD)



TT


Tiêu chí

2017

2018

2019

2020

Giá trị

Tỷ lệ

(%)

Giá trị

Tỷ lệ

(%)


Giá trị

Tỷ lệ

(%)

Giá trị

Tỷ lệ

(%)

1

Doanh nghiệp 100% vốn nước

ngoài


518,3


78,1


1.857


80,6


2.532,7


81,7


4.966


82,8

2

Doanh nghiệp

liên doanh

102,2

15,4

334,1

14,5

486,7

15,7

995,7

16,6

3

Hợp đồng hợp

tác kinh doanh

43,1

6,5

112,9

4,9

80,6

2,6

36,3

0,6

Tổng

663,6

100

2.304

100

3.100

100

5.998

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 77 trang tài liệu này.

Thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương - 8

(Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Hải Dương)

- Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa bàn các KCN

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung vào một số KCN lớn của tỉnh như sau:


Bảng 2.9: FDI một số KCN tại Hải Dương giai đoạn 2017 – 2020

(Đơn vị: triệu USD)



TT


Tiêu chí

2017

2018

2019

2020

Giá trị

Tỷ lệ

(%)


Giá trị

Tỷ lệ

(%)

Giá trị

Tỷ lệ

(%)


Giá trị

Tỷ lệ

(%)

1

KCN Đại An

53,3

24,2

225,6

28,7

402,9

34,3

899,6

35,4

2

KCN Nam Sách

51,8

23,5

195,6

24,9

326,7

27,8

719,1

28,3

3

KCN Phúc Điền

38,8

17,6

146,9

18,7

226,8

19,3

533,6

21,0

4

Các KCN khác

76,4

34,7

217,6

27,7

218,6

18,6

388,8

15,3

Tổng

220,3

100

785,7

100

1.175

100

2.541,1

100

(Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Hải Dương)

KCN Đại An KCN Nam Sách KCN Phúc Điền

Các KCN khác


15,3%


35,4%


21%


.28,3%

Hình 2.2: Cơ cấu vốn FDI tại các KCN Hải Dương năm 2020

(Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Hải Dương)

Được thành lập ngày 24/3/2003, KCN Đại An nằm trên địa bàn tỉnh Hải Dương, trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế Bắc Bộ. Tận dụng những thuận lợi về mặt địa lý (dọc theo tuyến đường cao tốc số 5, nối liền thủ đô Hà Nội với cảng Hải Phòng…), cùng với kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng và chiến lược thu hút đầu tư hợp lý, những năm qua, KCN Đại An không ngừng phát triển vượt bậc. Giá trị vốn FDI đăng ký tại KCN này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn FDI vào các KCN của tỉnh. Năm 2017, KCN Đại An đã thu hút được tổng vốn đầu tư 53,3 triệu USD. Bước sang năm 2018 KCN Đại An vẫn thu hút được tổng vốn đầu tư là 225,6 triệu USD. Năm 2019, giá trị vốn FDI vào KCN Đại An vẫn tiếp tục tăng lên 402,9 triệu USD (tăng 78,6% so với năm 2018); Tính đến năm 2020 tổng vốn đầu tư tại KCN Đại An đạt 899,6 triệu USD. Các dự án chủ yếu đến từ 10 quốc gia và vùng lãnh thổ: Mỹ, Nhật, Pháp, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malayxia, Đài Loan, Việt Nam, Hồng Kông, Singapo.

* Khu công nghiệp Nam Sách: Khu công nghiệp Nam Sách nằm trên trục đường quốc lộ 5 nối liền Hà Nội - Hải Phòng và quốc lộ 18 nối liền các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, sân bay Quốc tế Nội Bài, cửa khẩu Lạng Sơn và các cảng biển quốc tế, rất thuận tiện cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Điều này là một trong những lý do để KCN này có khả năng thu hút vốn FDI cao. Năm 2017 vốn FDI đầu tư vào KCN Nam Sách là 51,8 triệu USD, tương đương với 23,5% tổng vốn FDI vào các KCN. Năm 2018; 2019 và 2020, lần lượt đạt 195,6 triệu USD, 326,7 triệu USD và 719,1 triệu USD. Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, với chính sách thu hút đầu tư hiệu quả, đến năm 2020 KCN Nam Sách đã được lấp đầy, tổng số trên 20 nhà đầu tư. Nhà đầu tư là

những Tập đoàn kinh tế, Công ty lớn trong và ngoài nước như: Toyo Denso, Okamoto của Nhật Bản, Ever Glory của Hồng Kông, Chyun Jaan của Đài Loan, Công ty Nam Tiến, Công ty Hồng Gia, Công ty Kiến Hưng của Việt Nam... KCN đi vào hoạt động đã góp phần tạo việc làm cho hàng nghìn lao động tại địa phương và các vùng lân cận, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân sách của tỉnh.

* KCN Phúc Điền: KCN Phúc Điền thành lập tháng 5-2003. KCN này được quy hoạch xây dựng hạ tầng đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc tế với quy mô 87 ha trên địa bàn xã Cẩm Phúc và xã Cẩm Điền, thu hút đầu tư đa ngành công nghệ cao, công nghệ sạch, cơ khí chính xác, điện tử, điện lạnh, tự động hoá, lắp ráp ô-tô... Năm 2017 tổng vốn FDI vào KCN này đạt 38,8 triệu USD, năm 2018 tăng lên 146,9 triệu USD (tăng 278,6% so với năm 2017); đến năm 2019 và năm 2020 giá trị vốn FDI đăng ký tại KCN Phúc Điền là 226,8 triệu USD và 533,6 triệu USD. Ngoài lợi thế về giao thông, KCN Phúc Điền còn có ưu thế về thương mại do gần chợ, khu dân cư của huyện Cẩm Giàng. KCN này hấp dẫn các nhà đầu tư bởi tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, được đào tạo tốt, có thể đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.

d. Tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Khu vực có vốn ĐTNN đang tạo việc làm ổn định cho trên 154.000 lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp và hàng ngàn lao động gián tiếp khác tại địa phương. Lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng qua từng năm. Từ năm 2006 trở về trước, trung bình mỗi năm tạo việc làm mới cho gần 3.000 lao động, thì từ năm 2007 đến nay, trung bình hàng năm tạo việc làm mới cho trên 10.000 lao động.

Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, nhiều lao động tại địa phương đã trở thành cán bộ quản lý giỏi, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.

Trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh tại tỉnh Hải Dương, về cơ bản các doanh nghiệp ĐTNN đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật về ký kết hợp đồng sử dụng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. An toàn vệ sinh lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện và môi trường lao động có những tiến bộ. Tại phần lớn các doanh nghiệp đã thành lập tổ chức công đoàn và được chủ doanh nghiệp tạo điều kiện cho hoạt động. Nhiều vấn đề vướng mắc giữa người lao động và người sử dụng lao động được giải quyết thông qua tổ chức công đoàn cơ sở, tạo môi trường đầu tư thuận lợi và góp phần giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

e. Góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kinh nghiệm quản lý

Hoạt động ĐTNN góp phần quan trọng thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý, công nghệ marketing hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế tại địa phương như sản xuất xi măng, điện tử, ô tô, may, giày. Bên cạnh đó, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước tăng cường cải tiến chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh.

2.5.2 Một số tồn tại hạn chế

Môi tường đầu tư đã có nhiều cải thiện đáng kể để thu hút nhà ĐTNN, tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo cạnh tranh cao để thu hút đầu tư so với các địa phương khác trong cả nước. Chưa có các ưu đãi cho các dự án công nghiệp phụ trợ tạo giá trị gia tăng cao trong nước. việc không còn ưu đãi thuế TNDN cho các dự án trong KCN, hạn chế thu hút vào đầu tư trong khu sẽ dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường trong tương lai và gây khó khăn cho công tác quản lý, bất cập bố trí cơ sở hạ tầng.

Các dự án đầu tư trên địa bàn chủ yếu dự án quy mô nhỏ và vừa, dự án quy mô lớn còn hạn chế. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện đạt thấp so với tổng vốn đầu tư đăng ký (khoảng 54%).

Cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư thì hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm ưu thế cao. Điều này bên cạnh những ưu điểm nhất định thì cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong nước trên địa bàn, làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước

Hiệu quả ĐTNN trên địa bàn chưa cao, định hướng ĐTNN theo ngành còn hạn chế: ĐTNN chủ yếu tập trung vào lắp ráp, tỷ lệ nội địa hóa thấp; giá trị xuất khẩu thực hiện theo hình thức gia công; tập trung nhiều vào ngành sử dụng nhiều lao động, tài nguyên; các ngành sử dụng công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng chưa nhiều; công nghiệp hỗ trợ chưa đáp ứng yêu cầu; đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp còn thấp; số dự án đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng còn ít.

Đầu tư từ các nước phát triển, tập đoàn lớn vào địa bàn còn khiêm tốn, chủ yếu thu hút từ các nước châu Á. Nhà ĐTNN là những doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ cao.

Còn có doanh nghiệp ĐTNN sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; một số doanh nghiệp triển khai chậm, gây lãng phí đất đai, sử dụng đất được thuê chưa thực sự hiệu quả. Tình trạng tranh chấp lao động và ngừng việc tập thể do người sử dụng chưa chấp hành đúng các quy định của pháp luật về lao động cũng như những cam kết với người lao động, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Từ năm 2003 đến nay toàn tỉnh đã xảy ra 165 vụ ngừng việc tập thể, trong đó có 122 vụ ngừng việc thuộc doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Ngoài ra, việc nợ đọng đóng BHXH, đặc biệt là những đơn vị chủ sử dụng lao động đã bỏ trốn làm

ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết. Tình trạng này tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc…

2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế

a. Nguyên nhân khách quan

- Tình hình kinh tế: Trong giai đoạn 2017 – 2020, diễn biến kinh tế của Thế giới cũng như Việt Nam có nhiều biến động do ảnh hưởng của đại dịch Covid

- Mặc dù hệ thống chính sách pháp luật về đầu tư không ngừng được hoàn thiện, song chưa thực sự đồng bộ, các văn bản pháp luật còn chồng chéo, không rõ ràng, tạo ra các cách hiểu khác nhau trong quá trình áp dụng tại địa phương.

- Công tác cải cách hành chính đã được cải thiện một bước, nhưng thực tế vẫn tồn tại nhiều thủ tục rườm rà, chưa đáp ứng tình hình phát triển hiện nay.

- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng của Tỉnh đã được cải thiện, tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và thu hút đầu tư. Đặc biệt là hạ tầng KCN còn hạn chế, hầu hết các KCN trên địa bàn tỉnh chưa được xây dựng hạ tầng đồng bộ và đảm bảo các điều kiện về giao thông, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải, phòng cháy chữa cháy. Tại các KCN chưa có chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà đầu tư phải tự thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng, san lấp, xây dựng hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, xử lý rác thải,... ảnh hưởng đến việc thu hút và hoạt động của các dự án đầu tư.

b. Nguyên nhân khách quan

- Chất lượng công tác đào tạo nhân lực chưa đáp ứng được cả về trình độ lẫn cơ cấu ngành, nghề theo nhu cầu của xã hội, doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp phải đào tạo lại lao động sau khi tuyển dụng, thiếu nguồn lao động có tay nghề cao do đó ảnh hưởng đến việc thu hút ĐTNN.

- Công tác phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương trong việc QLNN về đầu tư còn chưa đồng bộ và chặt chẽ; thực hiện quyền hạn và trách nhiệm ở một số cơ quan QLNN đối với các dự án FDI sau cấp phép còn chưa sâu sát.

- Công tác vận động, xúc tiến đầu tư chưa thật hiệu quả. Quy mô các hoạt động xúc tiến đầu tư còn nhỏ, nội dung thiếu tính trọng điểm, liên ngành, liên vùng.., chưa có điều kiện tập trung vận động, xúc tiến đầu tư vào các thị trường lớn nhiều tiềm năng như châu Âu, châu Mỹ... Kinh phí dành cho hoạt động xúc tiến đầu tư tại địa phương còn nhiều hạn chế.

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TỈNH HẢI DƯƠNG

Nhất quán chủ trương thu hút vốn ĐTNN nhằm phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách mở cửa, hội nhập quốc tế hiện nay.

Ưu tiên thu hút đầu tư từ các quốc gia thuộc nền kinh tế lớn, có tiềm lực về vốn, công nghệ, trình độ quản lý; các công ty đa quốc gia, các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới. Chú trọng thu hút đầu tư vào các lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng cao, tạo nguồn thu tốt cho ngân sách.

Trong lĩnh vực công nghiệp, ưu tiên thu hút đầu tư vào sản xuất các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng; công nghệ thông tin, công nghiệp phụ trợ; các sản phẩm cơ khí, điện, điện tử như: sản xuất lắp ráp ô tô, kết cấu thép, các thiết bị điện tử, điện lạnh, các thiết bị thông tin viễn thông, máy in, máy Fax; vật liệu xây dựng mới, thuốc chữa bệnh cho người,…

Thu hút đầu tư vào các KCN đã quy hoạch, nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững, thuận lợi cho công tác quản lý, tránh tình trạng nhà đầu tư tự lựa chọn vị trí dẫn đến không đảm bảo quy hoạch, thiếu cơ sở hạ tầng.

Từ chối tiếp nhận các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, không đảm bảo, gây ô nhiễm môi trường; các dự án không đầu tư vào các KCN đã được quy hoạch. Đồng thời, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp ĐTNN triển khai đầu tư nhanh và đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, làm tăng tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện, thúc đẩy đầu tư xã hội tại địa phương.

3.2 GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

. Về công tác quy hoạch, phát triển hạ tầng

Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, nhất là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành, sản phẩm. Tổ chức lập các quy hoạch còn thiếu, điều chỉnh các quy hoạch không còn phù hợp, đồng thời công khai quy hoạch để các nhà đầu tư và nhân dân nắm rõ định hướng của tỉnh. Tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cộng đồng dân cư trong quá trình lập các quy hoạch.

Tăng cường công tác QLNN đối với các KCN. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, các nhà đầu tư có thương hiệu, có tiềm lực về vốn, công nghệ

tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các KCN; đầu tư xây dựng hệ thống đường gom dọc các KCN để tạo điều kiện thu hút các dự án.

Đẩy nhanh việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết một số KCN có vị trí thuận lợi để thực hiện các thủ tục thành lập và triển khai đầu tư hạ tầng (KCN Gia Lộc, KCN Đại An mở rộng giai đoạn 2, KCN Kim Thành).

Hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ; hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống điện và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, dịch vụ ngoài hàng rào các KCN, CCN; tăng tính ổn định của việc cung cấp điện, nước, viễn thông, hạ tầng giao thông.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

Tiếp tục rà soát, cắt giảm các TTHC không cần thiết; rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC liên quan đến đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt mô hình “Một cửa” tại các Sở ngành. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Thực hiện đăng tải, cập nhật thường xuyên các TTHC, cơ chế chính sách của Trung ương và của tỉnh trên các Website. Tập trung thực hiện các kế hoạch hành động cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đồng bộ ở tất cả các cấp các ngành, cụ thể:

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Rà soát, thực hiện cơ cấu lại hệ thống các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc gắn quy mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo với nhu cầu của các doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo một số ngành công nghiệp như: cơ khí, điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng mới, du lịch, khách sạn, thương mại... Xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực trình độ quản lý, kỹ thuật và tay nghề cao.

Nâng cao hiệu qủa công tác vận động, xúc tiến đầu tư

Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng trọng tâm, trọng điểm. Đa dạng hoá các kênh vận động, xúc tiến đầu tư thông qua các cơ quan, diễn đàn, các tổ chức kinh tế có uy tín lớn trong và ngoài nước, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở các nước ngoài và các tổ chức xúc tiến đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với nhà đầu tư hạ tầng các KCN trong việc tiếp cận, vận động xúc tiến đầu tư.

Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua việc đồng hành cùng doanh nghiệp, giải quyết nhanh các khó khăn, đề xuất của các doanh nghiệp đã và đang đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hoặc các hình thức để thúc đẩy, hỗ trợ và thu hút các dự án đầu tư có chất lượng cao, đảm bảo phát triển các ngành và lĩnh vực ưu tiên. Tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ có cơ chế, chính sách ưu đãi riêng đủ hấp

Xem tất cả 77 trang.

Ngày đăng: 22/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí