trong đó thấp nhất là năm 2015 đạt 1,266 tỷ đồng, cao nhất là năm 2016 đạt 3,6896 tỷ đồng.
4
3,5
3
2,5
2
1,5
1
0,5
0
3,689
3,43
3,479
3,167
1,266
Ngân sách đầu tư
2015 2016
2017
Năm
2018 2019
Tỷ đồng
Biểu đồ 3.2 cho thấy, nguồn ngân sách chi cho công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư vào du lịch Nghệ An khá ổn định từ năm 2016-2019. Tuy nhiên, nguồn chi còn hạn chế và không đều qua các năm. Nguyên nhân là ngân sách Nghệ An vẫn còn khó khăn, công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch chưa được quan tâm đúng mức.
Biểu đồ 3.2: Ngân sách đầu tư cho công tác xúc tiến đầu tư Du lịch Nghệ An giai đoạn 2015-2019
Nguồn: Trung tâm xúc tiến Du lịch Nghệ An [79].
Theo khảo sát 50 cán bộ lãnh đạo, quản lý thì công tác xúc tiến đầu tư vào du lịch đã thực hiện thì có 38 người (76%) cho rằng công tác này thực hiện ở mức khá, 12 người (24%) cho rằng ở mức bình thường.
Trong 168 doanh nghiệp du lịch được hỏi, có 142 doanh nghiệp (84,5%) cho rằng công tác xúc tiến đầu tư thời gian qua của tỉnh Nghệ An ở mức khá, 26 doanh nghiệp (15,5%) cho rằng ở mức bình thường.
3.2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng
Tỉnh Nghệ An đã nỗ lực rất lớn để đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng cả đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để tập trung xây dựng và hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng, gắn kết thuận lợi các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Tập trung huy động các nguồn vốn bằng nhiều hình thức linh hoạt như PPP, BOT, BT, BTO…, để triển khai
đồng bộ đầu tư kết cấu hạ tầng tạo sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hợp tác thu hút đầu tư trong đó có đầu tư phát triển du lịch. Các hạng mục đầu tư về phát triển hạ tầng giai đoạn 2015- 2020 tỉnh Nghệ An đã thực hiện bao gồm:
- Giao thông:
+ Nâng cấp và hoàn thiện tuyến giao thông quốc gia như: Tuyến quốc lộ 1A, các tuyến đường quốc lộ số 7, 48, 49 và 15A. Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông thiết yếu gồm các dự án đường bộ trọng điểm như Đại lộ Vinh - Cửa Lò, giai đoạn I; Đường 72 m nối Vinh - Hưng Nguyên; Hoàn chỉnh các tuyến đường N2, N5, D4 kết nối Cụm cảng biển quốc tế Cửa Lò, đường cao tốc nối Pặcxan (Lào) - Cửa Khẩu Thanh Thủy - Cảng Cửa Lò. Hoàn thành tuyến Quốc lộ 15 nối Quốc lộ 7 và Quốc lộ 48, và đoạn Quốc lộ 48 từ huyện Quế Phong lên cửa khẩu Thông Thụ.
+ Nâng cấp và hoàn chỉnh mạng lưới giao thông liên huyện, xã, thôn, xây dựng tuyến đường giao thông quốc phòng nối liền các huyện miền Tây Nghệ An, tuyến đường ven biển và tuyến đường Nghi Sơn (Thanh Hoá) - bãi biển Quỳnh Lập (Quỳnh Lưu)… trong đó có các tuyến đường chủ yếu phục vụ khai thác du lịch (phụ lục 5).
+ Xây dựng, nâng cấp hệ thống đường giao thông đô thị tại TP.Vinh, Cửa Lò trong đó có cây xanh, vỉa hè, ánh sáng, thông tin cấp thoát nước.
+ Xây cầu tại Cửa Hội qua sông Lam sang Hà Tĩnh.
+ Hoàn thiện các tuyến giao thông đường thuỷ như sông Lam, Cửa Hội - Đô Lương, kênh Nhà Lê (Bến Thuỷ- Khe Nước Lạnh), sông Hiếu, sông Con... Nâng cấp hệ thống cảng biển Cửa Lò, Cửa Hội, Lạch Quèn...
+ Nâng cấp sân bay Vinh theo Quy hoạch tổng thể cảng hàng không Vinh giai đoạn 2015-2025 được phê duyệt theo Quyết định số: 06/QĐ-BGTVT ngày 03/01/2006 của Bộ Giao thông vận tải. Đã đầu tư xây dựng sân bay Vinh thành Cảng hàng không quốc tế đạt cấp Hàng không 4C (tiêu chuẩn ICAO) đủ tiêu chuẩn tiếp đón các máy bay vận tải cỡ lớn; mở thêm một số tuyến bay mới Vinh - Nha Trang, Vinh - Viêng chăn, Vinh - Bangkok… thuận lợi trong việc thu hút khách quốc tế và khách nội địa. Nâng cấp nhà ga và xây mới đường băng cất - hạ cánh số 2 của Sân bay quốc tế Vinh.
- Hệ thống điện:
Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện năng của tỉnh tăng nhanh trong thời kỳ 2015- 2019 với mức tăng bình quân năm 2015 là 2.800 GWh và năm 2020 là 5.000 GWh, ngành điện lực Nghệ An đã đấu nối các nhà máy điện Nghệ An vào hệ thống quốc gia
và hệ thống phân phối điện đến các điểm tiêu dùng trong đó các điểm phát triển du lịch. Hệ thống điện được xây dựng ngày càng hoàn thiện, đảm bảo nhu cầu cho sản xuất và kinh doanh du lịch ở vùng đô thị và đồng bằng. Đến thời điểm cuối năm 2018, dự án phát triển điện đã hoàn thành việc đưa điện về 100% trung tâm xã trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hệ thống điện ở một số huyện miền núi thường không ổn định, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Cấp nước và thoát nước:
Tỉnh Nghệ An đã xây dựng quy hoạch và thực hiện đảm bảo về nguồn cung cấp nước sạch cho đô thị và một số vùng nông thôn, nhất là các vùng kinh doanh du lịch, vùng kinh tế trọng điểm. Giai đoạn 2015 - 2019 tất cả các khu, điểm kinh doanh du lịch đều đã có hệ thống xử lý nước thải.
- Thông tin liên lạc:
Tỉnh Nghệ An đã phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ gồm dịch vụ viễn thông di động và cố định, internet tốc độ cao, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số. Chất lượng dịch vụ tốt hơn hoặc bằng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và Quốc tế (IEC), cho phép hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm du lịch, xác định thị phần du lịch thu thập và giải quyết các phản hồi của doanh nghiệp và du khách… nhờ đó càng thuận lợi để thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào kinh doanh du lịch.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế nói chung và phục vụ du lịch nói riêng luôn được tỉnh quan tâm. Từ 2015 – 2019, tỉnh Nghệ An đã đầu tư 3116,576 tỷ đồng cho xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông vào các khu, điểm du lịch, đường giao thông sử dụng chung cho phát triển kinh tế - xã hội trong đó có ngành du lịch, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt, cung cấp điện chiếu sáng, cầu đường bộ, đê biển phục vụ du lịch biển. Hàng năm, dù nguồn ngân sách khó khăn nhưng tỉnh vẫn dành hàng trăm tỷ đồng đầu tư để hoàn thiện kết cấu hạ tầng. Năm đầu tư cao nhất là năm 2017, vốn đầu tư đạt 868,100 tỷ đồng, năm đầu tư thấp nhất là 2019 vốn đầu tư đạt 470,330 tỷ đồng. Đây là sự cố gắng rất lớn của tỉnh Nghệ An trong việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào du lịch.
Các dự án đầu tư từ ngân sách của tỉnh đã tập trung nhiều hơn đến xây dựng công trình giao thông đến các khu du lịch, điểm du lịch như Khu di tích lịch sử Kim
1000
868,10076
800
708,61366
600
551,13589
470,33051
400
518,39546
Vốn đầu tư
200
0
2015 2016 2017 2018 2019
Năm
Tỷ đồng
Liên gắn với phát triển du lịch, Khu du lịch Cửa Lò, Khu du lịch Biển Quỳnh, Khu du lịch biển Diễn Thành, Diễn Châu, Khu du lịch Bãi Lữ, Khu du lịch sinh thái Rú Gám, Khu du lịch sinh thái núi Đại Huệ, Khu du lịch Cửa Hội, thị xã Cửa Lò, Khu du lịch biển Hòn Câu, Diễn Hải (huyện Diễn Châu), Khu du lịch khu du lịch sinh thái Thung Khiển (huyện Tân Kỳ), khu bảo tồn di chỉ khảo cổ làng Vạc gắn với du lịch, thị xã Thái Hòa, Đường du lịch Quỳnh Bảng - Quỳnh Phương - Vực Mấu, … Làm đường vào các điểm du lịch như đền Cờn, đền Quả Sơn, đền vua Mai, chùa Cổ Am, chùa Đại Huệ…, các khu lưu niệm danh nhân, chiến sĩ cách mạng như Phan Bội Châu, Phùng Chí Kiên, Lê Hồng Phong, Phan Đăng Lưu, Nguyễn Thị Minh Khai… (xem phụ lục 5).
Biểu đồ 3.3: Vốn Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế- xã hội, góp phần phát triển du lịch tỉnh Nghệ An từ năm 2015- 2019
Nguồn: Sở tài chính Nghệ An [54], [55], [56], [57], [58].
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tỉnh Nghệ An không đều (Xem Biểu đồ 3.3) do phải chi trả các khoản chưa thanh toán các năm trước, các dự án thường kéo dài, thanh toán nhiều lần trong khi nguồn ngân sách dành cho đầu tư của tỉnh còn hạn chế. Những năm gần đây, nguồn thu ngân sách của tỉnh có tăng lên nhưng phần tăng cho đầu tư các lĩnh vực khác nhiều hơn nên phần dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng để phát triển kinh tế, góp phần phát triển du lịch bị giảm sút.
Kết quả khảo sát 168 doanh nghiệp du lịch về kết cấu hạ tầng cho thấy, đa số doanh nghiệp cho rằng kết cấu hạ tầng góp phần phát triển du lịch tốt nhất là đường
hàng không, 149 doanh nghiệp (88,7 %) cho rằng đáp ứng ở mức tốt, 19 doanh nghiệp (11,3 %) cho rằng đáp ứng ở mức rất tốt. Hệ thống đường sắt: 153 doanh nghiệp (91%) cho rằng đáp ứng ở mức bình thường, 15 doanh nghiệp (9%) cho rằng ở mức khá; đường bộ: có 66 doanh nghiệp (39%) cho rằng đáp ứng ở mức tốt, 35 doanh nghiệp (21%) cho rằng ở mức khá, 32 doanh nghiệp (19 %) cho rằng ở mức bình thường, 34 doanh nghiệp (21 %) cho rằng ở mức không tốt; hệ thống điện: có 116 doanh nghiệp 69% cho rằng đáp ứng ở mức tốt, 52 doanh nghiệp (31%) cho rằng đáp ứng ở mức khá. Kết cấu hạ tầng theo đánh giá của doanh nghiệp du lịch đã cải thiện nhiều so với trước.
Về đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển du lịch, từ 2015-2019, tỉnh Nghệ An đã quan tâm đầu tư ngân sách cho việc bảo tồn, tôn tạo các khu di tích lịch sử, đền, chùa, nhà lưu niệm… góp phần thu hút khách du lịch tham quan, thăm viếng. Nguồn ngân sách tỉnh cũng đã đầu tư tôn tạo Khu di tích lịch sử Kim Liên –quê hương chủ tịch Hồ Chí Minh, khu di tích lịch sử Truông Bồn, Quần thể lưu niệm cố tổng bí thư Lê Hồng Phong, nhà lưu niệm Phan Bội Châu, Nguyễn Thị Minh Khai, Phan Đăng Lưu, Phùng Chí Kiên, Hồ Tùng Mậu... di tích Xô viết Nghệ Tĩnh, tu bổ, tôn tạo đền Chung Sơn, đền Cờn, đền Quả Sơn, đền Cuông, đền vua Mai, đền thờ các Liệt sĩ tại Khu di tích đài tưởng niệm 72 chiến sĩ cộng sản năm 1930-1931, bảo tồn di chỉ khảo cổ Làng Vạc gắn với phát triển du lịch… (xem Phụ lục 4). Tổng số vốn đầu tư bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, đền, chùa, khu lưu niệm và một số điểm du lịch trong 5 năm đạt 291,479 tỷ đồng. Năm cao nhất là năm 2019, vốn đầu tư đạt 69,888 đồng.
Biểu đồ 3.4 cho thấy vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh cho cơ sở vật chất góp phần phát triển du lịch có sự biến động qua các năm. Từ năm 2015 đến năm 2017, vốn đầu tư ngày càng giảm, từ 63,61 tỷ đồng năm 2015 giảm xuống còn 42,75 tỷ đồng năm 2017 do ngân sách tỉch giai đoạn này tập trung vào các dự án khác. Từ năm 2018 đến 2019 vốn đầu tư tiếp tục tăng lên cao hơn trước nhờ có sự quan tâm nhiều hơn đến phát triển du lịch của chính quyền tỉnh Nghệ An, tuy nhiên nguồn vốn đầu tư vẫn khá ít so với yêu cầu đầu tư để phát triển du lịch và bị dàn trải qua nhiều năm do ngân sách tỉnh còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào du lịch tỉnh Nghệ An, nhất là kinh doanh lưu trú, ăn uống và kinh doanh vận chuyển khách du lịch. Do đó, thời gian tới tỉnh phải tăng cường phát triển kết cấu hạ tầng mới
thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư từ doanh nghiệp du lịch.
63,61327
64,08300
69,88000
60
40
51,14112 42,75325
20 Vốn đầu tư
0
2015
2016
2017 2018
Năm
2019
Tỷ đồng
Biểu đồ 3.4: Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh Nghệ An dành cho tu bổ, tôn tạo cơ sở vật chất góp phần phát triển du lịch từ 2015-2019
Nguồn: Sở tài chính Nghệ An [54], [55], [56], [57], [58].
Ông Nguyễn Mạnh Cường - Giám đốc sở Du lịch Nghệ An cho rằng: “ cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, tạo cú huých mạnh mẽ cho thu hút đầu tư phát triển du lịch; tập trung huy động nhiều nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng trên cơ sở quy hoạch, đặc biệt là hạ tầng đô thị thành phố Vinh, các tuyến quốc lộ, cao tốc qua Nghệ An, hạ tầng cửa khẩu và đường bộ kết nối với nước bạn Lào, sân bay Vinh, nhà ga, bến cảng, hạ tầng kết nối các khu, điểm du lịch của tỉnh và với các địa phương khác trong vùng, đảm bảo gắn kết Du lịch Nghệ An với các tỉnh trong khu vực Bắc Trung Bộ và du lịch cả nước, quốc tế”.
3.2.5. Cải cách hành chính để thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch
Trong thời gian qua, để góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực nói chung và thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch nói riêng, tỉnh Nghệ An đã tích cực cải cách hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Tỉnh Nghệ An đã có quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 09/1/2012 về ban hành chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020. Chương trình này đã đề ra 06 nhiệm vụ cần thực hiện là: (1) Cải cách thể chế, (2) Cải cách thủ tục hành chính, (3) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước (4) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, (5) Cải cách tài chính công, (6) Hiện đại hóa hành chính [82].
Để đẩy mạnh thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch nói chung và đầu tư của doanh nghiệp vào các ngành, lĩnh vực khác nói riêng, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành quyết định số 4115/QĐ-UBND ngày 26/8/2014 về việc ban hành đề án “Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh nghệ an giai đoạn 2014 - 2020”[85]; quyết định số 2277/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2016 về việc ban hành Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2020 [83]. Tỉnh Nghệ An cũng đã Ban hành Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND ngày 28/11/2018 thay thế Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh về quy trình thủ tục thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh Nghệ An nói chung và du lịch nói riêng.
Chủ tịch UBND tỉnh đã ký quyết định số 2996/QĐ-UBND ngày 5/8/2019 thành lập trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Nghệ An. Đây là đơn vị hành chính đặc thù trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh. Tỉnh đã triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến đối với các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thực hiện trả ngay đối với một số thủ tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
Năm 2018, UBND tỉnh ban hành Đề án cải thiện Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số quản trị và hành chính công tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Đề án xác định rõ mục tiêu nâng cao điểm số các chỉ số thành phần, nâng dần điểm số chung, cải thiện vị trí xếp hạng cải cách hành chính, xếp hạng hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh.
Thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2020, và các văn bản đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm thu hút đầu tư của doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp kinh doanh du lịch, tỉnh Nghệ An đã tích cực thực hiện và đạt được nhiều kết quả tốt, nhất là giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Là đơn vị thường xuyên giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, cùng với việc khai trương Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An tiếp tục giảm thời gian chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án trúng đấu giá, đấu thầu từ 15 ngày xuống 10 ngày; giảm thời gian cấp giấy chứng
nhận đầu tư cho các dự án đã được cấp chủ trương đầu tư từ 7 ngày xuống còn 2 ngày. Doanh nghiệp không phải mất thời gian đi lại nhiều để thực hiện tất cả các thủ tục nạp hồ sơ để thành lập đăng ký kinh doanh, mở tài khoản ngân hàng… Hiện nay, doanh nghiệp có thể ngồi tại văn phòng và thực hiện các thủ tục đó.
Sở Tài nguyên và Môi trường cũng đã tiến hành bãi bỏ, đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với 3 thủ tục về lĩnh vực môi trường; đơn giản hóa 1 thủ tục về khí tượng thủy văn. Tương tự, Sở Du lịch cũng rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 2 đến 20 ngày ở tất cả các lĩnh vực so với quy định trước đó [30].
Theo báo cáo của Sở nội vụ Nghệ An, giai đoạn 2015-2019, tỉnh Nghệ An đã vào cuộc quyết liệt trong thực hiện cải cách hành chính trên tất cả 6 nội dung: (1) cải cách thể chế, (2) cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, (3)cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước,(4) xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, (5) cải cách tài chính công, (6) hiện đại hóa hành chính.
Về cải cách thể chế, Sở nội vụ Nghệ An cho biết công tác xây dựng, rà soát, xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật đã có chuyển biến tích cực. Trong 5 năm 2015-2019, tỉnh đã xây dựng được 337 văn bản quy phạm pháp luật, rà soát 1459 văn bản, xử lý 2363 văn bản trong đó nhiều văn bản chồng chéo, hết hiệu lực, không đúng quy định của pháp luật..., từ đó đã làm cho hệ thống văn bản của tỉnh ngày càng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận thực hiện thông suốt, đúng quy định của pháp luật, gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp (Xem Bảng 3.6).
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện cải cách thể chế của Nghệ An từ 2015-2019
Đơn vị tính: Văn bản
Văn bản được xây dựng | Văn bản được kiểm tra, rà soát | Văn bản được xử lý kết quả rà soát | |
Năm 2015 | 47 | 1.019 | 172 |
Năm 2016 | 55 | 282 | 159 |
Năm 2017 | 101 | 67 | 1.058 |
Năm 2018 | 72 | 54 | 146 |
Năm 2019 | 62 | 37 | 828 |
Tổng số | 337 | 1.459 | 2.363 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khó Khăn Của Tỉnh Nghệ An Đối Với Việc Thu Hút Đầu Tư Của Doanh Nghiệp Vào Phát Triển Du Lịch
- Kinh Phí Giải Phóng Mặt Bằng Cho Các Dự Án Du Lịch Tỉnh Nghệ An Giai Đoạn 2015-2019
- Chính Sách Hỗ Trợ Cung Cấp Thông Tin, Thủ Tục Đầu Tư
- Xếp Thứ Bậc Của Tỉnh Nghệ An Trong 63 Tỉnh Thành Của Cả Nước Về Pci, Par Index, Papi
- Vốn Đầu Tư Của Doanh Nghiệp Kinh Doanh Du Lịch Ở Nghệ An Từ 2015-2019
- Loại Hình Doanh Nghiệp Kinh Doanh Du Lịch Giai Đoạn 2015-2019
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An [89].