- Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững ngành Du lịch nói riêng và nền kinh tế thành phố nói chung.
- Có khả năng góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác động dây chuyền và có sức lan tỏa đến các lĩnh vực khác như: Văn hóa, Thể thao, Thương mại, Bưu chính viễn thông, Vận tải, Đầu tư...
- Thu hút được nhiều lao động tham gia làm việc và có thu nhập cao
- Sản phẩm du lịch phải hữu ích, có bản sắc văn hóa truyền thống thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách và có giá cả phù hợp với sức mua của nhiều đối tượng khách.
* Các sản phẩm du lịch chủ lực
Tập trung xây dựng Bộ định hướng các sản phẩm du lịch chủ thành phố dựa trên 3 yếu tố: du lịch biển với những tiềm năng mà nước khác không có; những công trình kiến trúc, di sản văn hoá và Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà được UNESCO công nhận; dựa vào văn hoá bản địa. Cụ thể là: (1) Du lịch sinh thái biển kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch mạo hiểm (leo núi, lặn biển...); (2) Du lịch lễ hội kết hợp với du lịch khảo cứu văn hóa, du lịch điền dã (làng quê)...; (3) Du lịch Đô thị, du lịch MICE (du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện....), du lịch mua sắm (thời trang, hàng điện tử, mỹ nghệ, đặc sản,…). Phấn đấu xây dựng ít nhất một thương hiệu mạnh cho mỗi loại hình sản phẩm du lịch.
Hỗ trợ xây dựng và phát triển các sản phẩm lưu niệm, các ấn phẩm du lịch và bộ quà tặng du lịch Hải Phòng. Đẩy mạnh hoạt động thiết kế chế tác mẫu và sản xuất hàng lưu niệm du lịch Hải Phòng, xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng thể hiện dấu ấn và bản sắc riêng của thành phố Hải Phòng, đạt hiệu quả kinh tế cao và thu hút khách du lịch. Sản phẩm lưu niệm du lịch khác với các sản phẩm mang tính trưng bày phải đáp ứng được các tiêu chí độc đáo, ấn tượng, mang dấu ấn riêng của địa phương, gọn nhẹ và phù hợp về mặt kinh tế. Để thực sự tạo ra được các sản phẩm lưu niệm có giá trị và duy trì một cách
lâu dài cần có sự tham gia, gắn kết của nhiều đơn vị, cá nhân. Đặc biệt phải giải được bài toán về mối quan hệ hợp tác giữa Nhà sản xuất - Người bán (doanh nghiệp du lịch, các ki ốt bán hàng…) - Người tiêu thụ (khách du lịch) thì mới có thể phát triển lâu dài và bền vững.
Có thể bạn quan tâm!
- Thời Cơ Đối Với Phát Triển Du Lịch Ở Hải Phòng
- Phương Hướng Và Mục Tiêu Phát Triển Du Lịch Ở Hải Phòng
- Nhóm Giải Pháp Quy Hoạch Phát Triển Du Lịch Và Hoàn Thiện Hệ Thống Kết Cấu Hạ Tầng
- Phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế - 18
- Phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế - 19
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng và tính hấp dẫn của các tuyến du lịch đã xây dựng. Trong đó quan tâm tạo điều kiện cho các hãng lữ hành để khôi phục, làm mới, khác biệt hóa tuyến liên vùng Hà Nội - Nội thành Hải Phòng - Cát bà - Hạ Long; Thành phố Hồ Chí Minh (hoặc Đà Nẵng) - Nội thành Hải Phòng - Cát Bà - Hạ Long; Hà Nội - Ninh Bình - Hải Phòng - Hạ Long; Hà Nội
- Nội thành Hải Phòng - Hạ Long. Rà soát và hệ thống lại những tiềm năng, lợi thế của quần đảo Cát Bà và đưa ra mô hình phát triển những loại hình, sản phẩm du lịch khác biệt, hấp dẫn có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế; chú trọng nghiên cứu các sản phẩm du lịch cao cấp như khu vực vịnh Lan Hạ, vườn Quốc gia; du lịch khinh khí cầu, tháp truyền hình, các tuyến cáp treo ngắm cảnh Cát Bà... Nghiên cứu mở thêm tuyến du lịch sinh thái biển Hải Phòng - Bạch Long Vĩ; Cát Bà - đảo Long Châu; Đồ Sơn - Cát Bà (đường biển), Đồ Sơn - Tiên Lãng,… để phá thế “đường cụt” của Đồ Sơn, tạo ra những tour, tuyến du lịch liên hoàn, hấp dẫn du khách.
Phối hợp với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước, thực hiện nối tuyến du lịch địa phương với tuyến du lịch quốc gia và quốc tế. Đặc biệt tranh thủ khai thác tốt các thoả thuận hợp tác quốc tế trong khuôn khổ “Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt - Trung”, “Tiểu vùng sông Mê Kông”, “Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ”, các nước Châu Âu và khối Asean. Cụ thể là tuyến đường bộ Hải Phòng - Côn Minh, Hải Phòng - Nam Ninh (Trung Quốc); Hải Phòng - Nghệ An
- Lào - Thái Lan. Mở tuyến đường thủy du lịch Hải Phòng đi một số cảng quốc tế trong khu vực.
Ngoài các tour và sản phẩm du lịch truyền thống, nghiên cứu hình thành thêm tour tham quan Cảng Hải Phòng, tham quan cụm di tích chiến thắng Bạch
Đằng (chủ yếu giành cho khách nội địa), trải nghiệm làm muối, mắm tại Cát Bà và Đồ Sơn (dành cho khách quốc tế).
* Xây dựng các điểm nhấn du lịch chính tạo điểm nhấn cho sản phẩm du lịch
+ Đình, đền, chùa: Đình Kênh, Đình Nhân Mục, Đình Kiền Bái…
+ Các cụm di tích lịch sử sông Bạch Đằng, đền Trần Quốc Bảo, Nhà hát Thành phố…
+ Các điểm tham quan hấp dẫn khách du lịch: Khu phố cũ nội thành Hải Phòng (với các biệt thự, khu nhà xây dựng theo phong cách kiến trúc Pháp), Bảo tàng thành phố, Khu di tích núi Voi, hang Thành ủy; Rừng - đồi - kính thiên văm tại Đồi thiên văn Kiến An; Hồ tập trận thủy quân nhà Mạc…
+ Các sự kiện văn hóa - lễ hội: Lễ hội kỷ niệm ngày mất của danh nhân văn hóa Nguyễn Bỉnh Khiêm, lễ hội chọi Trâu, lễ hội nghề cá Cát Bà, lễ hội núi Voi…
* Khôi phục và phát triển các sản phẩm văn hóa dân tộc đặc trưng của Hải Phòng để khai thác du lịch gồm :
+ Rối cạn, rối nước, múa kỳ lân, múa rồng...
+ Các loại hình trò chơi dân gian : pháo đất, vật, thả diều sáo..
+ Chiếu chèo, hát văn, ca trù, nghệ thuật múa dân gian, nhạc dân tộc, hát đúm
+ Các làng nghề: tạc tượng Đồng Minh (Vĩnh Bảo), đúc đồng Mỹ Đồng (Thủy Nguyên), mây tre đan và cây cảnh nghệ thuật Dư Hàng Kênh...
* Nghiên cứu khắc phục tính thời vụ trong du lịch Hải Phòng với các hướng sau:
+ Tính toán, xác định khả năng kéo dài thời vụ du lịch trên cơ sở phân tích thị trường, điều tra, khảo sát và phương pháp chuyên gia.
+ Nghiên cứu thị trường để xác định số lượng và thành phần của luồng du khách triển vọng ngoài mùa du lịch chính.
+ Hình thành thời vụ du lịch thứ 2 trong năm bằng việc tổ chức các sự kiện, lễ hội, festival,… vào những mùa du lịch thấp điểm. Nghiên cứu hình
thành sản phẩm du lịch nghỉ đông cho các du khách vùng xích đạo (Malyasia, Singapo, Indonesia,…) tại Đồ Sơn, Cát Bà,… Dần dần hình thành các loại hình du lịch - mua sắm đô thị.
+ Nâng cao chất lượng sẵn sàng đón tiếp du khách quanh năm cho cả nước, vùng và khu du lịch.
3.2.5. Nhóm giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực giữ vị trí chủ chốt trong quá trình phát triển, chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch. Xây dựng lực lượng lao động ngành du lịch đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực. Để đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững, hiệu quả, cần có những giải pháp như:
- Tổ chức đào tạo nhân lực du lịch theo chuẩn quốc gia ở các hệ đào tạo cao đẳng, tương đương đại học và đại học. Hỗ trợ các cơ sở đào tạo đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng, áp dụng công nghệ tiên tiến phục vụ tốt nhiệm vụ đào tạo. Phối hợp, liên kết mở lớp đào tạo để có đủ hướng dẫn viên, thuyết minh viên giỏi nghề, yêu nghiệp, hiểu biết sâu rộng về lịch sử, văn hoá, thiên nhiên và xã hội của địa phương, quốc gia, khu vực và quốc tế, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch trong nước và quốc tế.
Đề xuất xây dựng các cơ chế ưu đãi hấp dẫn nhằm tìm kiếm, thu hút nhân tài để phục vụ du lịch địa phương. Đặc biệt quan tâm đến các đối tượng đã qua đào tạo chuyên ngành du lịch tại các quốc gia có du lịch phát triển. Khuyến khích các doanh nghiệp có chính sách đào tạo nguồn nhân lực du lịch cho thành phố.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý du lịch ở các cấp; tiếp tục củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của thành phố và các địa phương, nhất là các địa phương trọng điểm du lịch, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển du lịch trong tình hình mới. Thường xuyên mở lớp tập huấn về Luật Du lịch và các văn bản có liên
quan, quán triệt các chế độ chính sách của Đảng và nhà nước cho giám đốc doanh nghiệp, người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Tăng cường đào tạo nghề về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch. Thời gian qua đáp ứng nhu cầu đòi hỏi, lực lượng lao động của du lịch Hải Phòng đã có bước phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên để đảm bảo phát triển tương xứng với vị trí là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước thì đòi hỏi chất lượng của đội ngũ lao động phải được nâng lên tầm cao mới. Để giải quyết vấn đề này thì song song với việc nâng cao trình độ của các cán bộ quản lý du lịch, công tác đào tạo nghề của các dịch vụ du lịch trong thời gian tới cũng cần được tập trung vào các biện pháp sau:
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đào tạo nghề cho lĩnh vực du lịch để đưa Hải Phòng trở thành một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực du lịch lớn của cả nước theo đúng định hướng.
+ Đẩy mạnh phát triển mô hình xây dựng các cơ sở kinh doanh du lịch (khách sạn, nhà hàng) trong các cơ sở đào tạo nghề để vừa tạo điều kiện cho các học viên có kinh nghiệm thực tế, vừa có nguồn thu bổ sung từ xã hội để nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Khuyến khích hợp tác liên doanh với nước ngoài trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực du lịch cho thành phố.
+ Đẩy mạnh phát triển mô hình đào tạo theo nhu cầu xã hội trên cơ sở liên kết với các doanh nghiệp du lịch để đảm bảo số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ được đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn và góp phần từng bước giải quyết tình trạng mất ổn định trong việc bố trí công việc cho lực lượng lao động sau quá trình đào tạo.
+ Đẩy mạnh việc áp dụng cấp chứng chỉ nghề theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế để nâng cao từng bước chất lượng dịch vụ du lịch và nhanh chóng hội nhập với khu vực và quốc tế.
3.2.6. Nhóm giải pháp đầu tư và chính sách phát triển du lịch
3.2.6.1. Giải pháp xây dựng cơ chế chính sách đẩy mạnh đầu tư và huy động các nguồn lực phát triển du lịch
* Đầu tư phát triển du lịch phải kết hợp tốt việc sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước với việc khai thác, sử dụng nguồn vốn nước ngoài và huy động nguồn lực trong dân theo phương châm xã hội hoá phát triển du lịch. Cần có các chính sách khuyến khích mạnh mẽ nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch Hải Phòng, đặc biệt là những khu vực ưu tiên phát triển du lịch.
- Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Bao gồm ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương tự cân đối đầu tư theo lộ trình phát triển: hạ tầng du lịch cho các vùng, điểm du lịch; quy hoạch tổng thể và cụ thể kiến trúc không gian 2 khu trọng điểm Đồ Sơn và Cát Bà; thuê tư vấn nước ngoài quy hoạch cụ thể khu du lịch Đồ Sơn và Cát Bà; khẩn trương triển khai xây dựng cảng du lịch địa phương; phối hợp tốt với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ đầu tư nâng cấp Sân bay Cát Bi đủ tiêu chuẩn để mở các đường bay quốc tế; mở tuyến du lịch quốc tế bằng đường biển, hàng không... nghiên cứu xây dựng Đề án đầu tư khai thác dịch vụ du lịch trên các sông ở Hải Phòng; bảo vệ tôn tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường du lịch; quảng bá và xúc tiến du lịch ...
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): có kế hoạch kêu gọi nguồn vốn FDI ít nhất 2 năm/lần, tổ chức Hội nghị kêu gọi đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực du lịch Hải Phòng. Khuyến khích các nhà đầu tư đối với các dự án hoạt động trong ngành du lịch có giá trị gia tăng cao, ít sử dụng tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Rà soát, đánh giá hiện trạng các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và đang làm thủ tục đầu tư tại đảo Cát Bà, từ đó đề xuất hướng giải quyết đối với các dự án chậm tiến độ, cũng như các dự án không phù hợp với quy hoạch, đưa ra những khuyến cáo về thích ứng với biến đổi khí hậu cho các nhà đầu tư,
định hướng về phát triển đầu tư quần đảo Cát Bà. Ban hành danh mục các lĩnh vực ưu tiên khuyến khích đầu tư trong du lịch, danh mục các dự án đầu tư có điều kiện, khuyến khích cũng như các dự án không khuyến khích hoặc không cho phép đầu tư; công khai, minh bạch và đơn giản hóa quy trình xét duyệt chấp thuận đầu tư, xét duyệt quy hoạch địa điểm, cho thuê đất…
Thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đặc biệt từ 2 nhà tài trợ lớn là Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Nguồn tài trợ này chủ yếu đầu tư vào kết cấu hạ tầng, trục giao thông, hệ thống đường, cấp điện, cấp nước... Thời gian tới cần tiếp tục đầu tư nâng cấp và hoàn thiện một số tuyến giao thông phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn thành phố; đặc biệt quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng (đối nội, đối ngoại) giao thông: đường bộ, đường thủy, hàng không, định hướng phát triển Khu du lịch Cát Bà xanh (không có phương tiện cơ giới có khí thải hoạt động) để bảo tồn các giá trị đặc hữu; triển khai mở đường bay quốc tế ngắn đến Hải Phòng và đường biển du lịch quốc tế.
- Điều tiết các nguồn thu từ hoạt động du lịch: Khuyến khích huyện, thị trong thành phố quan tâm đầu tư phát triển du lịch. Hàng năm, các huyện, thị bố trí thỏa đáng nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch trong tổng chi ngân sách của địa phương và khoản thu vượt kế hoạch của toàn bộ các ngành kinh tế trên địa bàn do địa phương thu, để đầu tư kết cấu hạ tầng và xúc tiến quảng bá du lịch.
- Huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp và tổ chức khác
Tạo điều kiện, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp đầu tư vào các cơ sở kinh doanh khách sạn, lữ hành, khu vui chơi giải trí... theo quy hoạch và định hướng phát triển du lịch của từng huyện, thị, từ đó huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có ý định đầu tư toàn bộ hay tham gia đầu tư đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn của thành phố, phù hợp với xu hướng xã hội hóa của ngành du lịch.
* Xây dựng cơ chế ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch đồng bộ, toàn diện phù hợp chính sách và cam kết của nhà nước về du lịch với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), về đào tạo lại, đào tạo mới nhân lực du lịch, đầu tư hạ tầng. Xây dựng cơ chế ưu đãi phát triển du lịch, hỗ trợ đầu tư hạ tầng (đường, điện, cấp nước sạch, thoát nước thải) đến chân hàng rào dự án. Đặc biệt ưu tiên đối với các dự án vui chơi giải trí, dự án có quy mô lớn, các công viên theo chủ đề, các tổ hợp mua sắm - giải trí có quy mô lớn, thích ứng với yêu cầu cải tạo và bảo vệ tài nguyên, môi trường; đầu tư phát triển phương tiện vận chuyển khách du lịch, đặc biệt là đội tầu du lịch ở Cát Bà; chế tác và sản xuất các sản phẩm, hàng lưu niệm mang đặc trưng Hải Phòng.
Trên cơ sở các cơ chế ưu đãi, chính sách khuyến khích, thông thoáng để thu hút, đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư phát triển du lịch tạo ra sản phẩm, loại hình du lịch mới nhằm tăng sức cạnh tranh và hội nhập của ngành du lịch. Động viên các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân nâng cấp các phương tiện chuyên chở hiện có, đầu tư mới các phương tiện (tàu cao tốc, tàu gỗ, xe ô tô các loại mới, chuyên dùng để chuyên chở khách du lịch).
3.2.6.2. Giải pháp về cơ chế chính sách, biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân ngành du lịch của Hải Phòng theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả và có năng lực cạnh tranh tốt.
Tạo môi trường thông thoáng, hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp chủ động phát huy vai trò động lực thúc đẩy phát triển du lịch. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào địa bàn trọng điểm Đồ Sơn, Cát Bà; tạo môi trường đầu tư thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước; mở rộng các loại hình dịch vụ giải trí mới, phát triển hệ thống sản phẩm du lịch có chất lượng, đặc sắc và đa dạng đáp ứng nhu cầu của du khách nội địa và quốc tế, từng bước hình thành hệ thống khu, tuyến điểm du lịch của thành phố.
Xây dựng, thực hiện chính sách hỗ trợ và định hướng cho các doanh nghiệp, các công ty lữ hành trong việc phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và