khi đi nghiên cứu về tư duy thơ Nguyễn Trọng Tạo đã gặp không ít khó khăn trong việc lý giải và thấu hiểu chiều sâu tư duy thơ ông.
Luận văn này chỉ là bước khởi đầu cho một công trình khoa học quy mô hơn về sự nghiệp thơ ca Nguyễn Trọng Tạo - một tác giả mà theo nhiều người là có vai trò quan trọng trong quá trình cách tân thơ Việt đương đại. Và vì vậy, việc tìm hiểu thơ Nguyễn Trọng Tạo cần được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn nữa. Có như thế, chúng ta sẽ có những căn cứ xác đáng để nhìn thấy một cách toàn diện bộ mặt thơ ca Việt Nam hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh Ngọc, Hãy đưa cho tôi một tư tưởng, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, số 12.
2. Bùi Văn Ba, Nguyễn Xuân Nam, (1976), Thường thức lý luận văn học, Nxb Giáo dục.
3. Bùi Công Hùng,( 2000), Sự cách tân thơ văn Việt Nam hiện đại, Nxb Văn hóa thông tin.
4. Bùi Văn Nguyên, Hà Minh Đức, (2002), Thơ ca Việt Nam hình thức và thể loại, Nxb ĐHQG Hà Nội.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Biệt Biểu Tượng Với Ẩn Dụ, Biểu Tượng Với Hình Tượng
- Thơ Nguyễn Trọng Tạo từ góc nhìn tư duy nghệ thuật - 17
- Thơ Nguyễn Trọng Tạo từ góc nhìn tư duy nghệ thuật - 18
Xem toàn bộ 158 trang tài liệu này.
5. Hà Minh Đức, (1894), Thơ ca chống mỹ cứu nước, NXBDG Hà Nội.
6. Hà Minh Đức (chủ biên), Huy Cận, (1997), Nhìn lại cuộc cách mạng trong thi ca, Nxb GD Hà Nội.
7. Hà Minh Đức, Thơ và mấy vấn đề trong thơ Việt Nam hiện đại, Nxb KHXH Hà Nội.
8. Hà Minh Đức (chủ biên), Lí luận văn học, Nxb GD Hà Nội.
9. Hà Quảng, (1996), Sự mới lạ trong thơ ca Việt Nam hiện đại, Báo Văn nghệ, Hà Nội.
10.Hoàng Ngọc Hiến, (1984), Về đặc trưng của trường ca, TCVH, số 3. 11.Hữu Đạt, (2000), Ngôn ngữ thơ Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội .
12.Hoàng Phủ Ngọc Tường, (1994), Lời tựa Đồng dao cho người lớn, Nxb Hội nhà văn.
13.Lại Nguyên Ân, (2002), 150 thuật ngữ văn học, Nxb ĐHQG Hà Nội. 14.Lã Nguyên, (1988), Văn học Việt Nam trong bước ngoặt chuyển mình,
Báo văn nghệ, số 4.
15.Lại Nguyên Ân, Bàn góp thêm về thể trường ca, TCVN Quân đội 16.Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, Từ điển thuật ngữ văn
học, Nxb GD Hà Nội.
17.Lê Lưu Oanh, (1998), Thơ trữ tình Việt Nam 1975 – 1990, Nxb ĐHQG, Hà Nô.
18.Lê Xuân Quýt, (2000), Cảm nhận và phê bình văn học, Nxb ĐHQG, Hà Nội.
19.Lưu Khánh Thơ, (2005), Thơ và một số gương mặt thơ Việt Nam hiện đại, Nxb KHXH, Hà Nội.
20.Loui Gluck, (2004), Thơ là giọng, là phong cách tư tưởng, Evăn. 21.Mai Hương, (2000), Thơ Việt Nam qua hai cuộc chiến tranh cách
mạng, TCVH số 6.
22.Mã Giang Lân, (1992), Nhìn lại 30 năm chiến tranh, TCVH số 2. 23.Mã Giang Lân, Tìm hiểu thơ, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
24.M. Arnaudov, (1978), Tâm lý học sáng tạo văn học, Nxb Văn học Hà Nội
25.Nhiều tác giả, (1999), 50 năm văn học Việt Nam sau CMT8, Nxb ĐHQG, Hà Nội.
26. Nguyễn Bá Thành,(2011), Giáo trình tư duy thơ hiện đại Việt Nam, Nxb QGHN.
27.Nguyễn Đăng Điệp, (2002), Những chuyển động của Thơ Việt Nam hiện đại, TCVH số 6.
28.Nguyễn Đăng Điệp( 2011 ), Nguyễn Trọng Tạo chớp mắt với ngàn năm, Lời giới thiệu Trường ca Nguyễn Trọng Tạo, Nxb Hội nhà văn.
29.Nguyễn Đăng Mạnh – Bùi Duy Tân – Nguyễn Như Ý ( đồng chủ biên
), (2006), Từ điển tác giả, tác phẩm dùng trong nhà trường, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
30.Nguyễn Phan Cảnh, (2000), Ngôn ngữ thơ, Nxb Văn học, Hà Nội. 31.Nguyễn Đình Thi, (2003), Mấy ý nghĩ về thơ, Phụ san thơ, Báo văn
nghệ quý 2.
32.Nguyễn Hữu Hồng Minh, (2002), Thơ Việt Nam từ góc nhìn của một thế hệ,TC Tia sáng.
33.Nguyễn Thắng, Nguyễn Trọng Tạo không cần yêu đến 500 phụ nữ, Báo Gia đình. Net.vn.
34.Nguyễn Thụy Kha, (1998), Viết lại chiến tranh trong thời bình, TCVN Quảng Ngãi số 4 – 5.
35.Nguyễn Thụy Kha, (2011), Nguyễn Trọng Tạo – Người tận lực cho thơ, NXB Hội nhà văn.
36.Nguyễn Trọng Nghĩa, (1984), Tìm hiểu ngôn ngữ, TCVH số 6.
37.Phạm Tiến Duật, Nhân bàn về trường ca, đôi điều suy nghĩ về hình thức, TCVN Quân đội số 12.
38.Phương Lựu (chủ biên ), (2002), Lý luận văn học, Nxb GD, Hà Nội.
39.Poet Mary E. Croy, (2009), Thơ Nguyễn Trọng Tạo một tầm nhìn tươi mới về văn hóa Việt Nam.
40.Thanh Xuân, Nguyễn Trọng Tạo chỉ dở hơi mới không đa tình, Báo thể thao văn hóa.vn.
41. Trần Đăng Xuyền, (2003), Nhà văn – hiện thực đời sống và cá tính sáng tạo, Nxb Văn học, Hà Nội.
42. Trần Đình Sử, Văn học Việt Nam những thập kỷ chuyển mình 1975 – 1985.
43. Trần Đình Sử, Lê Lưu Oanh, (1993), Cái tôi và hình tượng trữ tình, Báo văn nghệ số 19.
44. Trần Đăng Xuyền, (1995), Về một đặc điểm của thơ Việt Nam 1955 – 1975, TCVH.
45.Vũ Tuấn Anh, (1997), Nửa thế kỷ thơ ca Việt Nam 1945 – 1995, Nxb KHXH, Hà Nội.
46. Vũ Nho, (2001), Đi giữa miền thơ, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
47. Vũ Duy Thông, (2000), Cái đẹp trong thơ kháng chiến Việt Nam 1945
– 1975, NXB GD, Hà Nội.
48. Vũ Văn Sỹ, (1995), Thơ 1975 – 1995 biến đổi của thể loại, TCVH.
49. Nguyễn Trọng Tạo, (1998), Văn chương cảm và luận, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
50. Nguyễn Trọng Tạo, (1981), Chất trẻ thơ chống Mỹ, TCVN Quân đội .
51. Nguyễn Trọng Tạo, (1980), Trường ca – bản lĩnh- sức vóc của người viết, TCVN Quân đội, số 11.
52. Nguyễn Trọng Tạo, (1994 – 1999), Đồng dao cho người lớn.
53. Nguyễn Trọng Tạo, (1998), Sóng thủy tinh.
54. Nguyễn Trọng Tạo, (1989), Gửi người không quen.
55. Nguyễn Trọng Tạo, (1995), Thư trên máy chữ và tản mạn thời tôi sống.
56. Nguyễn Trọng Tạo, (1999), Nương thân.
57. Nguyễn Trọng Tạo, (2001), Thơ trữ tình.
58. Nguyễn Trọng Tạo,( 2006), 36 bài thơ.
59. Nguyễn Trọng Tạo, 2008, Em đàn bà.
60. Nguyễn Trọng Tạo, (2010), Ký ức mắt đen.
61. Nguyễn Trọng Tạo, (2011), Thơ và trường ca, Nxb Hội nhà văn
62. http://nttnew.vnweblogs.com
63. http://thptvinhlinh.edu.vn/news
64. http://vietvan.vn 65.http://www.baomoi.com 66.http://nhathonguyentrongtao.wordpress.com 67.http://tapchinhavan.vn/news 68.http://vannghenamdinh.com