nhiệm của ông trong việc bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc điều này thiết kế không hề nói tới. Nếu thiết kế này tách hẳn hình tượng tác giả ra một nội dung riêng thì có lẽ đạt được mục tiêu đề ra.
1.3. Thiết kế trong cuốn “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn Văn Đường chủ biên, NXB Hà Nội, 2006
A. Kết quả cần đạt
B. Giúp HS:
- Hiểu được tấm lòng trân trọng, tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả đối với di sản thơ ca dân tộc trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân( người triước)- ông cha; từ đó có tình cẩm và thái độ đúng đắn đối với di sản văn học dân tộc.
- Nắm được cách lập luận chặt chẽ kết hợp với tinha biểu cảm của bài tựa
• Trọng tâm bài học: Đọc – hiểu đoạn nói về những khó khăn trong việc sưu tầm thơ văn xưa.
•Những điểm cần lưu ý
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Dạy Học Của Cô Giáo Hoàng Thị Hồng Trường Trung Học Phổ Thông Chợ Mới – Bắc Kạn
- Tiến Trình Giờ Dạy Học Được Triển Khai Như Sau:
- Thiết Kế Của Nhà Giáo Phạm Thu Hương Trong Cuốn “Thiết Kế Bài Học Ngữ Văn 10” Do Gs. Phan Trọng Luận Chủ Biên. Nxb Giáo Dục, 2006
- Thiết Kế Trong Cuốn “Giới Thiệu Giáo Án Ngữ Văn 10 ” Do Ts. Nguyễn Hải Châu Chủ Biên. Nxb Hà Nội, 2006
- Ý Nghĩa, Tác Dụng Của Việc Khắc Bia Ghi Tên Tiến Sĩ.
- Thiết Kế Bài Học Thể Loại Tựa Và Thể Loại Văn Bia
Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.
- HS cần hiểu rõ các khái niệm tựa ( tự), bạt tương đương với các khái niêm: Lời nói đầu, Lời giới thiệu, Lời cuối sách... ngày nay.
- Kiểu văn bản: nghị luận( có kết hợp trữ tình – biểu cảm)
B. Chuẩn bị của thầy và trò
Có thể sưu tầm tập thơ của Sóng Hồng và Lời nói đầu của chính tác giả viết
Hoạt động 1
TỔ CHỨC KIỂM TRA BÀI CŨ
(Hình thức: Vấn đáp)
1. Đọc thuộc lòng và diễn cảm một đoạn tùy chọn trong bài Đại cáo bình Ngô .
2. Giải thích vì sao bài Cáo được xem là bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai trong lịch sử Việt Nam.
3. Giải thích vì sao bài Cáo được coi là áng thiên cổ hùng văn.
4. Tư tưởng hòa bình, nhân đạo vừ thể hiện nguyên lí nhân nghĩa- yên dân- trừ bạo vừa cho thấy rõ chiến lược ngoại dao khôn khéo, sâu xa của Lê Lợi và Nguyễn Trãi. Em hiểu nhận xét trên như thế nào?
Hoạt động 2
DẪN VÀO BÀI MỚI
- HS đọc nội dung tiểu dẫn, SGK tr. 28.
- GV nói lời chuyển vào văn bản Lời tựa: Sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa tinh thần của tổ tiên ông cha là một việc là rất quan trọng và cần thiết nhưng cũng hết sức khó khăn; đặc biệt là những thời kì xa xưa, hoặc sau chiến tranh. Tiến sĩ Hoàng Đức Lương là một trong những tri thức thời Lê ở thế kỉ XV đã không tiếc công sức, thời gian để làm công việc đó. Sau khi hoàn thành Trích diễm thi tập, ông lại tự viết một bài tựa đặt ở đầu sách nói rõ quan điểm và tâm sự của mình và giứo thiệu sách với người đọc.
Hoạt động 3
HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU KHÁI QUÁT
1. giải thích nhan đề và xác định kiểu loại văn bản.
- HS đọc các chú thích 1,2 trong SGK.
- GV tóm tắt: Lời nói đầu sách Trích diễm thi tập (Tuyển tập những bài thơ hay).
+ Tựa( tự) là bài viết thường đặt ở đầu sách tương tự như các Lời nói đầu, Lời giới thiệu, Lời tự bạch... ngày nay (phân biệt với Lời bạt, Lời nói sau, Lời cuối sách thường đặt ở cuối sách) do chính tác giả hoặc người khác viết nhằm múc đích giới thiệu rõ thêm với độc giả về cuốn sách: động cơ , mục đích sáng tác, kết cấu, bố cục, nội dung hoặc tâm tư, tâm sự của tác giả hoặc là những nhận xét, đánh giá, phê bình hay cảm nhận của người đọc (nếu là người khác viết).
+ Tựa thương được viết băng thể văn nghị luận hoặc thuyết minh hoặc biể cảm, hoặc nghị luận có kết hợp các yếu tố của ba kiểu văn bản thuyết minh, tự sự, biểu cảm...
Bài tựa này thuộc trường hợp sau
2. Đọc văn bản
- GV lưu ý cách đọc chậm rãi, rõ ràng các vế câu, các luận điểm , luận cứ thể hiện cảm xúc của tác giả.
- HS đọc toàn bài. GV nhận xét cách đọc
3. Giải thích từ khó: Theo các chú thích chân trang
Hoạt động 4
HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU CHI TIẾT
- GV hỏi: Luận điểm ở đoạn 1 tác giả nêu là gì? Tác giả chọn cách lập luận nào để luận chứng? Tại sao tác giả không bắt đầu bài tựa bằng cách trình những viêc sưu tầm của mình mà lại giải quyết trước hết luận điểm ấy?
- HS lần lượt trả lời và thảo luận, phân tích. Định hướng:
+ Luận điểm đầu tiên: Những nguyên nhân làm cho thơ văn không lưu truyền hết ở đời.
+ Phương pháp lập luận: phân tích bằng những luận cứ cụ thể về những mặt khác nhau để lí giải bản chất của hiện tượng, vấn đề.
+ Sở dĩ tác giả mở đầu bằng luận điểm trên- và đó chính là luận điểm quan trọng nhất của bài tựa, là bởi ông muốn nhấn mạnh việc làm sưu tầm, biên soạn cuốn sách là xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế chứ không chỉ từ sở thích cá nhân và đó là một công việc khó khăn, vất vả nhưng nhất định phải làm.
+ Liên hệ đến hậu quả của chính sách cai trị đồng hóa thâm hiểm của nhà Minh: tìm mọi biện pháp để hủy diệt nền văn hóa, văn học Đại Việt: thu đốt mọi sách vở, trừ kinh Phật; đập, xóa các Văn bia...Bởi vậy trong các triều vua Thái Tổ, Thái Tông, Thánh Tông... công việc sưu tầm, thu thập, ghi chép, phục dựng các di sản văn hóa tinh thần của người Việt bị tản mát, sau chiến tranh đượcn khích tiến hành.
- GV hỏi: Phát hiện và phân loại các luận cứ của tác giả về các nguyên nhân khiến thơ văn thất truyền hay là những khó khăn của việc sưu tầm. Trong từng nguyên nhân, người viết đã sử dụng phương pháp nào? Tác dụng?
- HS hệ thống hóa, trả lời.
Định hướng: Theo tác giả, có 4 nguyên nhân chính:
+ Chỉ có thi nhân (nhà thơ - người có học vấn) mới thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca. Cách lập luận: liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái chá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp, vị ngon ngoài vị ngon (vì trừu tượng, khó cảm nhận cụ thể). Từ đó dẫn tới kết luận - Dùng lối quy nạp.
+Người có học, người làm quan thì vì bận việc hoặc không quan tâm đến thơ văn( còn mải học thi)
+ Người yêu thích sưu tầm thơ văn thì không đủ năng lực, trình độ, tính kiên trì.
+ Nhà nước ( triều đình, nhà vua) không khuyến khích in ấn (khắc ván) chỉ in kinh Phật.
Đó là bốn nguyên nhân chủ quan và chủ yếu dẫn đến tình hình rất nhiều thơ văn bị thất truyền.
Cách lập luận chung là phương pháp quy nạp. Ngoài ra còn hai nguyên nhân khách quan khác:
+ Đó là sức phá hủy của thời gian đối với sách vở.
vở.
+ Đó là chiến tranh, hỏa hoạn cũng góp phần tiêu hủy văn thơ trong sách
Cách lập luận: dùng hình ảnh và các câu hỏi tu từ: Tan nát trôi chìm, rách
nát tan tành... làm sao giữ mãi... được mà không...
- GV hỏi: Bên cạnh luận cứ, luận điểm vững chắc, lập luận chặt chẽ, đọc đoạn văn trên ta còn thấy hé mở thêm điều gi?
- HS suy luận, phát biểu.
Định hướng: Tình cảm yêu quý, trân trọng văn thơ của ông cha , tâm trạng xót xa, thương tiếc trước di sản quý báu bị tản mát, hủy hoại, đắm chìm trong quên lãng... của người viết.
- HS đọc đoạn văn: Đức Lương này...đau xót lắm sao.
- GV hỏi: So với các đoạn trên về giọng điệu, đoạn văn vừa đọc có gì khác?
- HS trả lời.
Định hướng: Đoạn văn trực tiếp bày tỏ tâm trạng, tâm sự của tác giả trước thực trạng đau lòng. Khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn Lí- Trần là tác giả thường than thở, có ý trách lỗi các trí thức đương thời; lại cảm thấy tự thương xót, tiếc nuối cho nền văn hóa nước mình, dân tộc mình khi sánh vai với văn hóa Trung Hoa.
Rõ ràng yếu tố biểu cảm- trữ tình đã tham gia vào văn bản nghị luận làm cho người đọc cùng cảm thông và bị thuyết phục.
- HS đọc đoạn cuối, tóm tắt những việc làm của Hoàng Đức Lương để làm nên cuốn tuyển thơ hay.
- GV hỏi: Cách giới thiệu việc làm và cuốn sách của mình của Hoàng Đức Lương như thế nào?.
- HS nhận xét.
Định hướng: Tác giả kể lại những việc mình đã làm để hoàn thành cuốn sách, sửa lại lỗi cũ với giọng kể giản dị, khiêm nhường: Không tự lựơng sức mình, tài hèn sức mọn, trách nhiệm nặng nề, tìm quanh, hỏi khắp, lại thu lượm thêm....Giới thiệu nội dung và bố cục cuốn sách...
Hoạt động 5
HƯỚNG DẪN TỔNG KẾT- LUYỆN TẬP
1. HS trả lời bốn câu hỏi trong mục Hướng dẫn học bài ( GV chốt những điểm chính).
2. HS đọc nội dung Ghi nhớ, SGK tr. 30.
3. HS làm bài tập mục Luyện tập.
(Gợi ý: Đoạn Như nước Đại Việt ta từ trước - Vốn xưng nền văn hiến đã lâu- Núi sông bờ cõi đã chia- Phong tục Bắc Nam cũng khác trong Đại cáo bình Ngô).
4. Soạn bài đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí quốc gia.
Khi đọc thiết kế này người làm luận văn rất băn khoăn, bởi lẽ: Thiết kế bài học Tựa “ Trích diễm thi tập” được đề xuất triển khai bài học bằng 5 hoạt động:
Hoạt động 1: Tổ chức kiểm tra bài cũ Hoạt động 2: Dẫn vào bài mới
Họat động 3: Hướng dẫn đọc hiểu khái quát Hoạt động 4: Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng kết, luyện tập
• Theo chúng tôi, thiết kế bài học là trình bày một phương án tổ chức bài học của riêng mình để các bạn đồng nghiệp tham khảo. Mặc dù vậy, nếu trình bày “bài bản” quá thì giống như một cuốn sách dạy nấu nướng, chẳng
hạn như khâu Kiểm tra bài cũ và khâu Dẫn vào bài mới thì không cần nêu ra một cách cụ thể, mang tính áp đặt mà để một khoảng trống cho người đứng lớp sáng tạo. Cần trình bày đầy đủ, chính xác phần đầu của thiết kế: Định hướng dạy học. Ở phần đầu thiết kế, tác giả xác định trọng tâm bài học là: Những khó khăn trong việc biên soạn thơ văn, trong khi đó ở phần: Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết thì lại tập trung tìm hiểu Những nguyên nhân khiến cho thơ văn không được lưu truyền hết ở đời . Như vậy là xác định trọng tâm một đằng, dạy học một nẻo.
• Câu hỏi và câu trả lời ở thiết kế này không được trong sáng và không chuẩn xác.
- Câu hỏi đầu tiên hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung là: Luận điểm ở đoạn 1 tác giả nêu là gì?...Câu hỏi đó theo chúng tôi cần sửa lại như sau: Ở phần đầu bài tựa tác giả nêu ra luận điểm gì?. Đến phần Định hướng tác giả lại viết : Luận điểm đầu tiên : Những nguyên nhân làm cho thơ văn không lưu truyền hết ở đời. Đây không phải là luận điểm mà chỉ là tiêu đề, bởi vì luận điểm là ý kiến , quan điểm có tính chất lí luận ( Từ điển Tiếng Việt. Tr. 56). Vậy thì luận điểm của Hoàng Đức Lương là: Thơ văn không lưu truyền hết ở đời.
- Câu hỏi tiếp theo: Tác giả chọn cách lập luận nào để luận chứng? Và định hướng trả lời là: Phương pháp lập luận: Phân tích bằng những luận cứ cụ thể về những mặt khác nhau về bản chất của hiện tượng, vấn đề. Thực ra, ở đây Hoàng Đức Lương dùng lối lập luận thông thường: diễn dịch. Nghĩa là nêu ra luận điểm rồi dùng một loạt luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm đó một cách rõ ràng, mạch lạc