việc xác định đường lối, chủ trương, quy định thẩm quyền của NHNN; sử dụng các kết quả, thông tin từ phía NHNN). Ngoài ra, với tư cách là một khâu trong chu trình quản lý, thanh tra ngân hàng bị ràng buộc bởi quản lý nhưng đồng thời lại tác động trở lại, góp phần điều chỉnh cách thức, phương pháp quản lý của NHNN. Nhờ có thanh tra mà mục đích của quản lý được đảm bảo. Thực tế cho thấy rằng, một thể chế hành chính và cơ quan quản lý nhà nước sẽ không đầy đủ và kém hiệu quả nếu thiếu thanh tra. Hoạt động có tính hiệu quả của thanh tra ngân hàng sẽ ngăn chặn được các sai phạm của các tổ chức có hoạt động ngân hàng (Thanh tra Chính phủ, 2012).
1.3.1.3. Hình thức thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau. Tại một số nước trên thế giới như Mỹ có 2 loại thanh tra là thanh tra thường xuyên, định kỳ hoặc thanh tra đột xuất (Nguyễn Trí Hiếu, 2016).
Ở Việt Nam, theo quy định thì thanh tra ngân hàng có 02 hình thức tiến hành thanh tra là thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất (Nghị định 26/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của TTGS ngành ngân hàng, sau đâygọi tắt là Nghị định 26), cụ thể:
Thanh tra theo kế hoạch
Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng năm, căn cứ vào định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ công tác của ngành ngân hàng và kế hoạch thanh tra của Cơ quan TTGSNH, TTGS Chi nhánh cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể trong năm đối với các TCTD trên địa bàn. Kế hoạch thanh tra được Giám đốc NHNN Chi nhánh cấp tỉnh phê duyệt và áp dụng cho từng loại hình hình khác nhau như: pháp nhân NHTM, chi nhánh NHTM nhà nước, Chi nhánh NHTM cổ phần, ngân hàng Chính sách, QTDND… căn cứ vào thực tiễn trên địa bàn và nguồn nhân lực TTGS có thể tham gia.
Thanh tra đột xuất
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện đối tượng thanh tra ngân hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro, nguy cơ đe dọa sự an toàn, lành mạnh của đối tượng thanh tra ngân hàng, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
Có thể bạn quan tâm!
- Thanh tra tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang - 1
- Thanh tra tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang - 2
- Chức Năng Quản Lý Vĩ Mô Về Tiền Tệ, Tín Dụng Và Hoạt Động Ngân Hàng
- Một Số Chỉ Tiêu Đánh Giá Công Tác Thanh Tra Ngân Hàng
- Tổ Chức Bộ Máy Thanh Tra Giám Sát Tại Nhnn Chi Nhánh Tỉnh Bắc Giang
- Quy Trình Thanh Tra Tctd Tại Nhnn Chi Nhánh Tỉnh Bắc Giang
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố hoặc do Cơ quan TTGS ngân hàng, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Nội dung thanh tra đột xuất được xác định căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và thường có những cơ sở, dữ liệu ban đầu.
1.3.2. Mục đích, đối tượng và nguyên tắc thanh tra ngân hàng
1.3.2.1. Mục đích thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của ngân hàng; duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các ngân hàng; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (Luật NHNN năm 2010).
1.3.2.2. Đối tượng thanh tra
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 26 thì đối tượng thanh tra của NHNN bao gồm các thành phần sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của NHNN.
- Các tổ chức tín dụng (gồm các ngân hàng và các tổ chức có hoạt động ngân hàng), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trong trường hợp cần thiết, NHNN yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của TCTD.
- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
- Doanh nghiệp nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành
lập.
- Đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng) theo quy định của phá p luật về phòng, chống rửa tiền.
- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
1.3.2.3. Các nguyên tắc thanh tra ngân hàng
Luật NHNN năm 2010 quy định về nguyên tắc khi tiến hành thanh tra ngân hàng, theo đó khi tiến hành thanh tra phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Thanh tra ngân hàng phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra ngân hàng;
- Kết hợp thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh tra rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng;
- Thanh tra ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc thanh tra toàn bộ hoạt động của ngân hàng;
- Thanh tra ngân hàng được thực hiện theo quy định của Luật NHNN 2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Thống đốc NHNN quy định trình tự, thủ tục thanh tra ngân hàng.
1.3.3. Nội dung thanh tra ngân hàng
Trên thế giới hiện nay, nhiều nước đang thực hiện cả thanh tra tuân thủ và thanh tra trên cơ sở rủi ro để đánh giá về sức khỏe tài chính và khả năng phục hồi của một ngân hàng. Các kì thanh tra ngân hàng chủ yếu liên quan đến tình trạng sức khỏe của bảng cân đối của ngân hàng đó. Ngoài ra, chúng cũng bao gồm đánh giá về sự tuân thủ qui định và các biện pháp kiểm soát nội bộ. Tại Mỹ các cơ quan thanh tra của Mỹ cũng lồng ghép những nguyên tắc về tuân thủ và quản lý rủi ro của Basel vào hệ thống những chỉ tiêu cho thanh tra giám sát, nhưng CAMELS vẫn là cột trụ để đánh giá tình hình tài chính của các ngân hàng và đó là cơ sở để các cơ quan chức năng quản lý
toàn bộ ngành ngân hàng. Họ ban hành sổ tay về thanh tra, giám sát ngân hàng để làm công cụ thanh tra (Nguyễn Trí Hiếu, 2016).
Tại Việt Nam, Thanh tra ngân hàng cũng đã bước đầu thực hiện thanh tra trên cơ sở rủi ro. Tuy nhiên thanh tra tuân thủ vẫn giữ vai trò trọng yếu. Tuỳ từng quyết định khác nhau mà nội dung thanh tra ngân hàng cũng khác nhau. Theo quy định hiện hành thì nội dung của thanh tra ngân hàng gồm các nội dung sau:
1.3.3.1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật, việc thực hiện các quy định trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép do NHNN cấp, bao gồm:
- Thanh tra hoạt động cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh và nghiệp vụ cấp tín dụng khác). Nội dung thanh tra này được thể hiện qua đánh giá việc chấp hành các quy định quy phạm pháp luật, quy định nội bộ về cho vay, nghiệp vụ bảo lãnh, bao thanh toán.
- Thanh tra hoạt động huy động vốn: Các nội dung thanh tra gồm Thanh tra việc chấp hành lãi suất huy động theo quy định của NHNN (việc chấp hành các quy định về gửi tiền, cho vay tại các ngân hàng khác; việc chấp hành huy động vốn bằng vàng của các ngân hàngtheo quy định của NHNN, quy định khác của pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng); Thanh tra việc gửi tiền, cho vay tại các ngân hàng khác. Qua đó phân tích đánh giá tính đầy đủ, đồng bộ và phù hợp của các chính sách về gửi tiền có kỳ hạn, cho vay của ngân hàng tại ngân hàng khác; tính chính xác của số liệu báo cáo; phân tích tốc độ tăng trưởng của các nghiệp vụ tiền gửi có kỳ hạn, cho vay của ngân hàng tại ngân hàng khác, so sánh với cơ cấu chung của tổng tài sản và xu hướng dịch chuyển tại từng thời điểm.
- Thanh tra hoạt động thanh toán: Bao gồm thanh, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật và quy định nội bộ về quy trình, nghiệp vụ thanh toán; hồ sơ thủ tục mở tài khoản thanh toán.
- Thanh tra công tác hạch toán kế toán, quản lý thu - chi tài chính: Thanh tra việc chấp hành quy trình, chế độ kế toán như việc mở sổ sách theo quy định; quản lý, sử dụng
chứng từ sổ sách kế toán; thực hiện báo cáo và lưu trữ tài liệu, chứng từ kế toán theo chế độ hiện hành; các khoản phải thu, phải trả; tính chính xác của việc hạch toán các khoản thu nhập, chi phí; việc phân phối lợi nhuận năm tài chính theo quy định hiện hành; thực hiện về mua sắm, thanh lý tài sản cố định, công cụ lao động theo chế độ quy định.
- Thanh tra, kiểm tra công tác an toàn kho quỹ gồm thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định về công tác an toàn kho quỹ của NHNN như tiêu chuẩn kho tiền; công tác vận chuyển, áp tải giấy tờ có giá; công tác an toàn kho; định mức tồn quỹ; công tác nhân sự Ban quản lý kho; công tác xuất, nhập quỹ, kiểm đếm, bảo quản tiền trong kho ; quản lý ấn chỉ trắng…..
1.3.3.2. Thanh tra đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra
Nội dung thanh tra này bao gồm: xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra ngân hàng; xem xét, đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, chất lượng và hiệu quả hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro của TCTD bao gồm cả việc nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, giám sát rủi ro, kiểm soát và giảm thiểu, xử lý rủi ro thông qua việc xem xét các yếu tố tác động đến an toàn hoạt động, chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro, khả năng chống đỡ rủi ro của TCTD, cụ thể:
- Thanh tra việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng: Nội dung thanh tra này được thể hiện qua đánh giá việc chấp hành các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng, đánh giá năng lực phân tích, quản lý, xử lý rủi ro của TCTD.
- Thanh tra việc chấp hành các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng : Thanh tra việc chấp hành quy định của NHNN, quy định nội bộ của TCTD về tổng dư nợ cho vay, tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với nhóm khách hàng có liên quan; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan theo Luật Các tổ chức tín dụng; Việc chấp hành các quy định của NHNN về cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi đối với nhóm khách hàng (người) có liên quan… Qua đó nhằm đánh giá tính chính xác của các số liệu báo
cáo; đánh giá việc tuân thủ các giới hạn đảm bảo an toàn hoạt động theo quy định. Đánh giá mức độ rủi ro, tổn thất của các khoản tín dụng đối với nhóm khách hàng có liên quan. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với những nội dung này (quy trình kiểm toán, nội dung kiểm toán, kế hoạch và hết quả kiểm toán). Đánh giá mức độ kịp thời và đầy đủ trong việc ban hành các quy định nội bộ về nhóm khách hàng (người) có liên quan theo quy định của nhà nước, NHNN.
- Thanh tra, đánh giá hoạt động tổ chức, điều hành của TCTD, hoạt động kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ: Việc thanh tra, đánh giá các mặt hoạt động được thể hiện ở các nội dung như: Ý thức tuân thủ các quy định hiện hành của NHNN và các quy định pháp luật khác có liên quan trong từng thời kỳ; việc thiết lập hệ thống thông tin báo cáo phục vụ cho hoạt động quản trị, điều hành của TCTD; khả năng kiểm soát, quản lý và trao đổi thông tin giữa trụ sở chính và chi nhánh; chiến lược hoạt động của ngân hàng và việc thực hiện chỉ đạo của NHNN về các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của TCTD; việc xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD; việc ban hành đầy đủ, kịp thời các quy định, quy trình, thủ tục nội bộ về các hoạt động, nghiệp vụ kinh doanh cụ thể của TCTD, đặc biệt là các nghiệp vụ mới, nghiệp vụ có nhiều rủi ro; việc TCTD thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNN, trong đó chú ý các nội dung liên quan đến tổ chức bộ máy, nhân sự; mức độ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu và nguyên tắc của hoạt động kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ; lý do TCTD không triển khai hoặc chưa triển khai đầy đủ các hoạt động này trong hệ thống. Qua thanh tra đánh giá việc chấp hành chính sách, quy định của pháp luật trong việc quản trị điều hành và hoạt động nghiệp vụ của TCTD.
1.3.3.3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra và quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền
Thanh tra, kiểm tra, rà soát việc thực hiện các kết luận thanh tra trước đó, kể cả các kiến nghị, xử lý của đơn vị khác mà đối tượng thanh tra, kiểm tra phải thực hiện. Theo đó TTGS ngân hàng sẽ đánh giá chất lượng, tiến độ, quy trình, căn cứ xử lý, chấn chỉnh các kiến nghị, yêu cầu xử lý của các kết luận thanh tra, kiểm tra trước; tồn
tại, hạn chế trong quá trình xử lý, từ đó có giải pháp khắc phục tiếp theo. Đối với những kiến nghị chưa và đang chỉnh sửa: Thanh tra xem xét nguyên nhân và trách nhiệm cá nhân, tập thể.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh tra ngân hàng
1.3.4.1. Các yếu tố bên trong
* Yếu tố con người: Nhân tố con người ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra bao gồm cả yếu tố chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ thanh tra.
Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển, công nghệ ngân hàng ngày càng đổi mới đòi hỏi trình độ của đội ngũ cán bộ Thanh tra ngân hàng phải được nâng cao. Cán bộ làm công tác thanh tra am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ ngân hàng, thành thạo về phương pháp, nghiệp vụ thì khả năng phát hiện ra sai sót, tồn tại của các TCTD cũng như chất lượng cảnh báo cho các TCTD, tham mưu cho Thống đốc NHNN trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân hàng sẽ tốt hơn.
Bên cạnh đó, số lượng cán bộ làm công tác thanh tra cũng là yếu tố cũng khá quan trọng. Do đối tượng thanh tra là các TCTD, trong đó số lượng TCTD ngày càng tăng về số lượng, quy mô và địa bàn hoạt động, các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển nên yêu cầu khối lượng, chất lượng công việc cũng phải tăng theo. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thanh tra không những cần được nâng cao về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp mà còn cần tăng cường về cả số lượng mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc phục vụ cho công tác thanh
tra
Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động thanh tra ngân hàng nói riêng. Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin như hệ thống mạng máy tính, phần mềm dữ liệu công nghệ chuẩn hóa là rất cần thiết đảm bảo cho việc xử lý số lượng lớn các thông tin đầu vào một cách nhanh chóng, độ chính xác cao, tiết kiệm được sức lao động. Ngoài ra, với đối tượng thanh tra là các NHTM thì sự cần thiết phải trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh tra còn có những lý do khách quan, đó là: Hoạt động của các NHTM ngày càng phát triển về cả số lượng lẫn chất lượng.
Các ngân hàng ngày càng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Để nắm bắt, kiểm soát được hoạt động của các NHTM thì hoạt động thanh tra cũng phải được hiện đại hóa.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy Thanh tra ngân hàng
Cơ cấu tổ chức bộ máy cũng phải được thiết kế trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của nó. Một cơ quan có cơ cấu, tổ chức bộ máy khoa học sẽ giúp sự chỉ đạo, điều hành trong nội bộ cơ quan đó thông suốt, sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận chức năng nhịp nhàng từ đó sẽ phát huy được hiệu quả tối đa. Hoạt động thanh tra ngân hàng gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước và đòi hỏi phải độc lập tuân theo pháp luật. Hệ thống thanh tra ngân hàng có phạm vi rộng rãi trong toàn quốc với lực lượng cán bộ, công chức đông đảo. Vì vậy, ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức hệ thống Thanh tra ngân hàng đối với chất lượng, hiệu quả của công tác thanh tra là không thể phủ nhận được.
* Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ Thanh tra
Chế độ đãi ngộ dưới các hình thức tiền lương, phụ cấp và chế độ khen thưởng đều cần cho tất cả mọi người làm công ăn lương. Cán bộ làm công tác thanh tra cũng không ngoại lệ. Thực tế có không ít cán bộ thanh tra không hài lòng về chế độ tiền lương hiện hành, vì vậy không phát huy tinh thần trách nhiệm và làm việc hời hợt. Nếu có biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần phù hợp thì sẽ phát huy được tinh thần trách nhiệm của cán bộ thanh tra và hạn chế được hiện tượng tiêu cực trong công tác thanh tra, qua đó thúc đẩy hoạt động thanh tra có hiệu quả hơn.
*Kết quả của công tác giám sát
Công tác giám sát ngân hàng giúp đánh giá nhanh về chất lượng, biến động tài sản có, các chỉ số về tỷ lệ an toàn tối thiểu, chất lượng tín dụng, thu thập các số liệu hoạt động từ cân đối kế toán… qua đó phát hiện dấu hiệu bất thường và cảnh báo rủi ro đối với đối tượng thanh tra, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho hoạt động thanh tra tại chỗ.
Việc quản lý, giám sát trực tiếp của cán bộ thanh tra đối với đối tượng thanh tra là việc theo dõi, nắm bắt thông tin hằng ngày về tình hình hoạt động, các thông tin