Hiện Đại Hóa Hạ Tầng Công Nghệ Hỗ Trợ Thanh Tra, Giám Sát Ngân Hàng


Thứ nhất, chế độ đãi ngộ phải tương xứng để người lao động gắn bó với công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Để thực hiện, NHNN cần phối hợp với Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ nghiên cứu đưa ra các quy định như: nâng cao chế độ công tác phí, phụ cấp cho Trưởng đoàn thanh tra; tạo nguồn kinh phí nghiệp vụ thanh tra từ các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra thực nộp ngân sách nhà nước, xây dựng một mức phí cho đối tượng thanh tra phải đóng hàng năm hoặc mức phí cho đối tượng thanh tra phải đóng theo quy mô tổng tài sản và theo xếp hạng của NHNN.

Thứ hai, cần tạo một môi trường làm việc tốt, năng động với nhiều cơ hội phát triển để tạo dựng được đội ngũ thanh tra, giám sát nhiệt huyết, có năng lực, đạo đức nghề nghiệp và yêu nghề.

c) Xây dựng cơ chế bảo vệ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, giám sát

Cụ thể: (i) Cán bộ, công chức NHNN được pháp luật bảo vệ trong quá trình thực thi nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật; (ii) Cán bộ, công chức NHNN được miễn trừ trách nhiệm pháp lý, miễn trừ trách nhiệm phải bồi thường, bồi hoàn tổn thất cho bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào nếu trong quá trình thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng đã thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật.

3.2.4.2. Lộ trình triển khai

a) Từ nay đến năm 2020:

- Hoàn thiện Khung đào tạo cho cán bộ thanh tra, giám sát. Tổ chức đào tạo trên diện rộng cho toàn bộ cán bộ thanh tra, giám sát ngành ngân hàng về thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro (dựa trên kinh phí đào tạo của NHNN, hỗ trợ của các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính quốc tế...).

- Kiến nghị với Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ chỉ đạo và tham gia trực tiếp các Đoàn thanh tra.

b) Từ năm 2021 đến năm 2025:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 240 trang tài liệu này.

Củng cố và phát triển nguồn lực cho hoạt động thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro:

- Phát triển đội ngũ chuyên gia thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro, chuyên gia phát triển phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro, đảm bảo đủ năng lực vận hành và phát triển phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro trên toàn hệ thống.

Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng - thực trạng và giải pháp - 20

- Tăng cường đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng trình độ cho cán bộ thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro về quản trị rủi ro và thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro; Xây dựng đội ngũ chuyên gia thanh tra, giám sát chuyên sâu về các


lĩnh vực hoạt động ngân hàng, về từng loại rủi ro, có đủ năng lực tiếp cận công nghệ mới.

3.2.5. Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ hỗ trợ thanh tra, giám sát ngân hàng

3.2.5.1. Giải pháp

- Xây dựng hệ thống thu thập, xử lý thông tin được đồng bộ, phù hợp, tiên tiến, có khả năng kết nối trực tuyến với kho dữ liệu của TCTD; đáp ứng được yêu cầu thực hiện giám sát thường xuyên, liên tục của NHNN đối với các TCTD để phục vụ tốt nhất hoạt động thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.

- Triển khai Dự án công nghệ thông tin hỗ trợ cho giám sát, đặc biệt là thiết lập kho dữ liệu tập trung, hoàn thiện chức năng cảnh báo sớm rủi ro đối với TCTD để hỗ trợ đắc lực cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra và đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro, tổn thất có thể xảy ra.

- Xây dựng chương trình phần mềm chuyên ngành thanh tra, giám sát thân thiện với người sử dụng, có độ linh hoạt cao, hệ thống mở, có thể được bổ sung, sửa đổi đảm bảo phù hợp và theo kịp với thực tế để hỗ trợ quy trình thanh tra, giám sát và công tác tổng hợp thông tin báo cáo giúp nâng cao hiệu quả, tiết kiệm được chi phí, thời gian và nguồn lực trong quá trình thanh tra, giám sát.

- Nâng cấp Hệ thống công nghệ thông tin để hỗ trợ CIC xây dựng Trung tâm dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia đầy đủ, thống nhất, tích hợp và phản ánh được chính xác, đầy đủ, kịp thời dữ liệu từ các đơn vị trong và ngoài ngành ngân hàng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu về dữ liệu cho các TCTD triển khai Basel II; có khả năng chiết xuất và cung cấp thông tin về các TCTD trong việc tuân thủ quy định của NHNN; kịp thời cung cấp thông tin chính xác cho CQTTGSNH để phục vụ công tác thanh tra, giám sát đối với từng TCTD trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật và giám sát an toàn vĩ mô.

- Cần tăng cường năng lực của hệ thống công nghệ thông tin, bổ sung tính pháp lý của các văn bản điện tử, điều hành trực tuyến để các đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng chuyển sang sử dụng và trao đổi văn bản điện tử, điều hành trực tuyến qua mạng nội bộ nhằm tăng tính kịp thời, giảm chi phí trong hoạt động.

3.2.5.2. Lộ trình triển khai

a) Từ nay đến năm 2020: Hoàn thiện việc xây dựng nền tảng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin hỗ trợ giám sát từ xa của NHNN.

b) Từ năm 2021 đến năm 2025: Hoàn thiện hạ tầng công nghệ ngân hàng hiện đại cùng với Trung tâm dữ liệu hỗ trợ cho công tác thanh tra, giám sát, dựa trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin, điện tử tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam. Hiện đại hoá toàn diện, đồng bộ công nghệ ngân hàng của NHNN


trên các mặt về nghiệp vụ, quản lý và phương tiện kỹ thuật.

3.2.6. Khắc phục những hạn chế trong thực tiễn khi triển khai phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro

Ngoài việc triển khai đồng bộ các giải pháp đã nêu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro, CQTTGSNH cần tích cực, chủ động khắc phục những hạn chế trong thực tiễn triển khai phương pháp này thông qua một số giải pháp sau:

- Về hoạt động thanh tra:

+ Áp dụng đa dạng các phương pháp để nhận định và đo lường được đầy đủ các rủi ro trọng yếu trong hoạt động của TCTD như: Đánh giá, nhìn nhận đối tượng thanh tra trên góc độ tổng thể, đa chiều; Sử dụng các bảng hỏi, câu hỏi kiểm soát nội bộ, sử dụng các thông lệ về thanh tra, giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel...

+ Đẩy mạnh thanh tra theo nguyên tắc hợp nhất, chú trọng thanh tra các hoạt động chưa được quan tâm đúng mức như: thanh tra về công nghệ thông tin, về các hoạt động thanh toán ứng dụng công nghệ cao.

+ Tăng cường phối hợp trao đổi thông tin giữa NHNN và Kiểm toán Nhà nước khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm toán hàng năm và trao đổi kết quả thanh tra, kiểm toán để đảm bảo nội dung thanh tra được đúng trọng tâm, hạn chế chồng chéo.

+ Tần suất thanh tra tùy thuộc vào mức độ rủi ro của từng TCTD cụ thể.

- Về hoạt động giám sát:

+ Đa dạng hóa các kênh thông tin để xây dựng hồ sơ rủi ro có chất lượng, trong đó tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan trong và ngoài ngành, cơ quan thanh tra, giám sát nước nguyên xứ nơi có TCTD nước ngoài hoạt động; Sử dụng có hiệu quả thông tin từ CIC, DIV, Thanh tra chính phủ, Bộ Tài chính, các cơ quan bảo vệ pháp luật để phục vụ công tác giám sát của NHNN.

+ Lập hồ sơ rủi ro với đầy đủ các loại rủi ro trọng yếu, trong đó chú trọng cả rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.

+ Triển khai hiệu quả hoạt động giám sát theo quy định tại Thông tư số 08, Sổ tay giám sát ngân hàng và Thông tư số 52/2018/TT-NHNN quy định về xếp hạng TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Bổ sung các thông tin về hoạt động trọng yếu và thông tin quản trị ngân hàng phục vụ cho đánh giá rủi ro, đồng thời định kỳ tối thiểu hàng năm rà soát, chỉnh sửa phù hợp với thực tiễn và yêu cầu quản lý.

+ Giám sát liên tục đối với TCTD; Tăng cường đánh giá định tính bên cạnh đánh giá thông qua các số liệu định lượng để phân tích, đánh giá đúng bản chất kinh tế về hoạt động của TCTD.


+ Lựa chọn, ứng dụng đồng thời nhiều công cụ định lượng để phát huy ưu điểm và bù đắp những nhược điểm của những công cụ mà hiện nay NHNN đã và đang nghiên cứu. Đồng thời, nghiên cứu thêm các công cụ định lượng khác phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam để hỗ trợ cho công tác giám sát, dự báo.

+ Giám sát, đôn đốc, chỉ đạo và hướng dẫn các TCTD thực hiện đúng kế hoạch triển khai thực hiện Basel đã được NHNN xây dựng và ban hành để hỗ trợ cho hoạt động thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro được hiệu quả.

3.2.7. Đánh giá mức độ tuân thủ các nguyên tắc thanh tra, giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel

Để đạt được mục tiêu đến cuối năm 2025, thanh tra, giám sát ngân hàng tuân thủ phần lớn các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả theo Ủy ban Basel như đã đề ra tại Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến 2025, định hướng đến 2030, NHNN cần khẩn trương có kế hoạch đề nghị một tổ chức quốc tế có chức năng đánh giá mức độ tuân thủ các nguyên tắc của Basel của thanh tra, giám sát hiện hành để xác định những nguyên tắc chưa tuân thủ và có giải pháp thích hợp (Báo cáo kết quả thực hiện Dự án tự đánh giá Thanh tra ngân hàng theo 25 nguyên tắc cơ bản của Ủy ban Basel của Công ty kiểm toán Ernst & Young áp dụng tại Việt Nam thời điểm năm 2011 và Báo cáo đánh giá tuân thủ chi tiết Nguyên tắc cốt lõi basel cho giám sát ngân hàng hiệu quả của Việt Nam của Chương trình Đánh giá khu vực tài chính Việt Nam năm 2013 của WB/IMF đã quá xa so với thời điểm hiện nay).

3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN

3.3.1. Đối với các tổ chức tín dụng

3.3.1.1. Giải pháp

Để thực hiện thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro, các TCTD phải quản trị rủi ro hiệu quả, đặc biệt là phải áp dụng các biện pháp nhằm đáp ứng các điều kiện triển khai Basel II – là thước đo chung để quản trị rủi ro tại các TCTD. Theo đó, các TCTD tại Việt Nam cần tập trung triển khai các giải pháp sau:

a) Lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính

Để quản trị rủi ro tốt, các TCTD cần phải có nguồn lực tài chính đủ mạnh để đầu tư nâng cấp hệ thống hỗ trợ công tác quản trị rủi ro như hệ thống xếp hạng tín dụng, hệ thống quản lý tài sản Nợ - tài sản Có, hệ thống quản lý nguồn vốn, hệ thống quản trị rủi ro hoạt động..., đáp ứng yêu cầu về vốn của Basel II. Theo đó, các TCTD cần phải lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính thông qua các biện pháp:

- Tăng vốn và cải thiện chất lượng nguồn vốn tự có của TCTD, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định và chuẩn mực quốc tế trong


từng thời kỳ.

- Kiểm soát chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu, nâng cao chất lượng tài sản.

b) Nâng cao năng lực hoạt động

Nhằm hoạt động an toàn, lành mạnh, giảm thiểu rủi ro, các TCTD cần rà soát các hoạt động kinh doanh hiện tại, chuyển đổi mô hình kinh doanh theo hướng tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động phi tín dụng trong tổng thu nhập của các TCTD; củng cố các hoạt động kinh doanh chính; nâng cao năng lực cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, hoạt động quản trị rủi ro.

c) Hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực để nâng cao năng lực quản trị, điều hành, thực hiện có hiệu quả công tác quản trị rủi ro

Các giải pháp cho vấn đề này là:

(i) Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro theo hướng phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực của Ủy ban Basel và lộ trình áp dụng Basel II tại Việt Nam. Theo đó:

- Cần phải có một cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực phù hợp. Trong đó:

+ Hội đồng quản trị (HĐQT): HĐQT phải thành lập Ủy ban quản lý rủi ro, dành nhiều thời gian cho quản trị rủi ro và đưa ra chiến lược phòng ngừa rủi ro thích hợp; trên cơ sở mục tiêu chiến lược, HĐQT xác định khẩu vị rủi ro, mức độ chấp nhận rủi ro; từ đó, xây dựng chính sách quản trị rủi ro thích hợp; Thành phần HĐQT cũng cần được quan tâm đến những thành viên có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng và quản trị rủi ro.

+ Bộ phận quản lý rủi ro (CROS): CROS có quyền hạn và trách nhiệm rộng hơn, không chỉ tập trung vào rủi ro tín dụng hay rủi ro thị trường mà phải tham gia vào hàng loạt các rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh của TCTD. Các cán bộ của CROS cũng phải là những người được đào tạo chuyên sâu, am hiểu về quản lý rủi ro.

+ Ban điều hành: Dưới sự chỉ đạo của HĐQT, Ban Điều hành có nhiệm vụ thực hiện và quản lý các hoạt động của ngân hàng phù hợp với chiến lược kinh doanh, khẩu vị rủi ro, chế độ đãi ngộ và các chính sách khác do HĐQT phê duyệt. Việc tổ chức, các thủ tục và việc ra quyết định của Ban Điều hành cần phải rõ ràng, minh bạch. Các thành viên Ban Điều hành cần có kinh nghiệm, năng lực và sự hiểu biết cần thiết để quản lý doanh nghiệp, quản lý rủi ro.

+ Trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng của nhân viên: Các TCTD cần đầu tư thích hợp để nâng cao trình độ của nhân viên, từ đội ngũ cán bộ cao cấp, trung cấp đến nhân viên tác nghiệp. Tập trung xây dựng đội ngũ nhân viên ở các vị trí chủ chốt, có nguy cơ rủi ro cao nhằm hạn chế tối đa rủi ro phát sinh.

- Xây dựng mô hình quản trị rủi ro theo 03 tuyến phòng vệ, tăng tính minh


bạch về phòng vệ rủi ro.

- Xây dựng văn hóa rủi ro: Xây dựng văn hóa rủi ro hiệu quả trong khuôn khổ rủi ro chặt chẽ từ HĐQT đến từng nhân viên TCTD; tuyên truyền và đào tạo nhân viên hiểu rõ rủi ro và phòng ngừa rủi ro.

(ii) Nâng cao tiêu chuẩn, năng lực quản trị rủi ro, đạo đức kinh doanh của HĐQT/HĐTV, Ban Kiểm soát, Ban Điều hành, các chức danh chủ chốt của TCTD; quy định rõ ràng trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu của thành viên HĐQT/HĐTV, Ban Kiểm soát, Ban Điều hành, kiểm toán nội bộ của TCTD; bảo đảm tính độc lập về thẩm quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của HĐQT/HĐTV, Ban Kiểm soát, Ban Điều hành; bố trí cán bộ hợp lý dựa trên năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp.

(iii) Nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của TCTD thông qua việc các TCTD công bố, công khai minh bạch, chính xác thông tin về sở hữu, tình hình tài chính…; đa dạng hóa cơ cấu cổ đông/thành viên; hoạt động kinh doanh một cách thận trọng, tuân thủ pháp luật.

d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin quản lý hiện đại, phục vụ hiệu quả công tác quản trị rủi ro

Để quản trị được rủi ro, các TCTD cần phải có hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho công tác quản trị rủi ro. Các ngân hàng cần nâng cao tính minh bạch nội bộ của thông tin, từ đó thấy rõ những khó khăn, thách thức, những rủi ro đang đối mặt; đồng thời, tập trung xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm hỗ trợ phân tích và quản lý rủi ro.

Muốn vậy, các TCTD cần phải hiện đại hóa hệ thống công nghệ; phát triển hệ thống thông tin quản lý nội bộ, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương mại; nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu quản trị, điều hành của TCTD; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân tích và phòng ngừa rủi ro; đồng thời, đầu tư và có giải pháp phù hợp đảm bảo an ninh công nghệ thông tin.

đ) Xây dựng các chính sách quản lý rủi ro phù hợp với mục tiêu hoạt động và khẩu vị rủi ro của TCTD

Khẩu vị rủi ro là một công cụ quản lý chiến lược quan trọng. Khẩu vị rủi ro được xác định bởi Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên dựa trên các mục tiêu chiến lược của TCTD, mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. Trên cơ sở mục tiêu hoạt động và các khẩu vị rủi ro, các TCTD xây dựng các chính sách quản lý rủi ro phù hợp.


3.3.1.2. Lộ trình triển khai

a) Từ nay đến năm 2020:

Xây dựng Chiến lược phát triển theo 2 giai đoạn: từ nay đến năm 2020, từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 theo định hướng của Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng được phê duyệt theo Quyết định số 986/QĐ-TTg. Trong đó, giai đoạn từ nay đến năm 2020, các TCTD tiếp tục cơ cấu lại theo Đề án đã được phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương của NHNN, trọng tâm vào các giải pháp sau:

- Nâng cao năng lực tài chính thông qua các giải pháp tăng vốn điều lệ/ vốn được cấp (bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2), bảo đảm các tỷ lệ đảm bảo an toàn.

- Từng bước nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc:

+ Cơ cấu lại tổ chức bộ máy, bao gồm sắp xếp, củng cố bộ máy quản trị, điều hành, các phòng/ ban tại trụ sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch và các doanh nghiệp/ đơn vị trực thuộc TCTD.

+ Ban hành đồng bộ các quy trình, thủ tục, chính sách về quản trị rủi ro phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

+ Quy định các tiêu chuẩn, đạo đức nghề nghiệp, chú trọng đến các vị trí lãnh đạo cấp cao, lãnh đạo chủ chốt; xây dựng văn hóa doanh nghiệp tiên tiến gắn với đội ngũ cán bộ có đạo đức kinh doanh tốt, tác phong chuyên nghiệp, có đủ năng lực tiếp cận và làm chủ công nghệ thông tin.

+ Áp dụng các phương pháp và công cụ quản trị rủi ro trọng yếu trong hoạt động ngân hàng.

+ Tăng cường và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm của cán bộ nhân viên.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phương thức phục vụ. Kiểm soát chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu, nâng cao chất lượng tài sản có.

- Triển khai thực hiện các quy định của Basel II theo kế hoạch, lộ trình do NHNN xây dựng đối với từng nhóm TCTD.

- Tích cực triển khai dự án hiện đại hóa hệ thống công nghệ và cơ sở dữ liệu; phát triển hệ thống thông tin quản lý nội bộ, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương mại, có các giải pháp tối ưu hóa cơ sở dữ liệu, cơ sở hạ tầng thông tin hiện có thông qua cơ chế chia sẻ và hệ thống công nghệ tích hợp để phục vụ hiệu quả cho công tác thanh tra, giám sát của NHNN và việc triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu tại Kế hoạch thực hiện Basel II đối với từng nhóm TCTD.


b) Từ năm 2021 đến năm 2025:

Kết thúc giai đoạn cơ cấu lại, chuyển sang giai đoạn phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng sự minh bạch và tuân thủ tốt hơn các chuẩn mực, thông lệ quốc tế tốt trong quản trị và trong hoạt động của các TCTD. Tập trung vào các giải pháp:

- Nâng cao năng lực tài chính: Tăng quy mô vốn điều lệ/ vốn được cấp, đáp ứng đầy đủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật và chuẩn mực quốc tế trong từng thời kỳ.

- Mở rộng quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính nước ngoài, đẩy mạnh tiếp cận thị trường tài chính quốc tế và xúc tiến hiện diện thương mại của TCTD Việt Nam tại các thị trường tài chính khu vực và quốc tế nhằm tăng mảng xuất khẩu dịch vụ tài chính.

- Hoàn thiện và nâng cấp, áp dụng hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực của Ủy ban Basel và áp dụng Basel II tại Việt Nam, tiến tới xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện theo Basel III và khuyến khích thực hiện Basel IV.

- Nâng cao tiêu chuẩn, năng lực quản trị rủi ro, đạo đức kinh doanh của thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban Điều hành, Ban Kiểm soát, các chức danh chủ chốt của TCTD; tập trung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh ngân hàng có trình độ cao, ý thức tuân thủ pháp luật, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp tốt, có đủ năng lực tiếp cận và làm chủ công nghệ thông tin.

- Tiếp tục phát triển và ứng dụng công nghệ số trong quản trị và cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Hiện đại hóa hệ thống công nghệ; phát triển hệ thống thông tin quản lý nội bộ, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán nội bộ; nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu quản trị, điều hành của TCTD; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân tích và phòng ngừa rủi ro; đồng thời đầu tư và có giải pháp phù hợp đảm bảo an ninh, bảo mật công nghệ thông tin, phòng ngừa rủi ro, nâng cao tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử.

3.3.2. Đối với Chính phủ và các cơ quan hữu quan

- Chỉ đạo nghiên cứu, đề xuất rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD, Luật NHNN 2010 các nội dung liên quan đến tập đoàn tài chính và thanh tra, giám sát tập đoàn tài chính, trong đó cần xác định rõ cơ quan nhà nước làm đầu mối giám sát tập đoàn tài chính; cơ chế bảo vệ cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát và việc thành lập, sử dụng quỹ nghiệp vụ dành riêng cho hoạt động thanh tra.

- Hiện nay, Việt Nam vẫn đang tiếp tục theo đuổi mô hình giám sát thể chế (mỗi cơ quan trong hệ thống giám sát tài chính giám sát toàn diện lĩnh vực mà mình

Xem tất cả 240 trang.

Ngày đăng: 06/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí