Không chỉ nhà nước phải đổi mới tư duy kinh tế mà chính các doanh nghiệp cũng phải thay đổi cách nghĩ của mình nếu muốn tồn tại trong cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Điều đó có nghĩa là phải xác định sự sống còn của doanh nghiệp là ở uy tín, năng lực cạnh tranh của chính doanh nghiệp, chứ không phải những ưu đãi của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước và kiểu làm ăn chụp giật đối với các doanh nghiệp tư nhân.
CHƯƠNG II:
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
I. Tổng quan về hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn trước khi gia nhập WTO
1.1. Xuất khẩu
1.1.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
Xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2006 đã có những bứt phá rất mạnh mẽ. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng trưởng khá chậm vào những năm 2001 - 2002, nhưng đã vươn lên đạt mức trên 20%/ năm từ 2003 tới nay. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đã tăng gấp 2,64 lần trong thời gian 5 năm, từ 15 tỷ USD năm 2001 lên 39,6 tỷ USD năm 2006.
Bảng 2-1: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu
Kim ngạch XK (tỳ USD) | Tăng trưởng (%) | |
2001 | 15,0 | 3,8 |
2002 | 16,7 | 11,2 |
2003 | 20,1 | 20,6 |
2004 | 26,5 | 31,4 |
2005 | 32,4 | 22,5 |
2006 | 39,6 | 22,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đến hoạt động xuất nhập khẩu - 2
- Mức Thuế Cam Kết Bình Quân Theo Nhóm Ngành Hàng Chính
- Những Khó Khăn Và Thách Thức Kinh Tế Trung Quốc Phải Đối Mặt Khi Gia Nhập Wto
- Cơ Cấu Thị Trường Nhập Khẩu Giai Đoạn 2001 - 2006 (%)
- Kim Ngạch Xuất Khẩu Một Số Mặt Hàng Chủ Yếu 9 Tháng Đầu Năm 2007
- Tác Động Của Việc Gia Nhập Wto Đến Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu Của Việt Nam
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng cục thống kê
Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người cũng tăng từ 186,8 USD năm 2000 lên 391 USD năm 2005, và lên 473,2 USD năm 2006, khả năng năm 2007 sẽ đạt 557 USD. Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP tăng nhanh từ 46,5% năm 2000, lên 61,3% năm 2005, lên 65% năm 2006 và 67% năm 2007
- thuộc loại cao so với các nước khác (đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN, đứng thứ 5 ở châu Á và thứ 8 trên thế giới).
Với tốc độ tăng trưởng nhanh trong những năm qua, xuất khẩu của Việt Nam ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới, từ 0,2% năm 1999 lên đến gần 0,3% năm 2004.
1.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Với chính sách ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nguyên liệu thô và sơ chế, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu đã có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây. Tỷ trọng hàng chế biến sâu và nhóm hàng công nghiệp trong cơ cấu xuất khẩu liên tục tăng : từ 8% (1991) lên 44,2% (2000) và 50,5% (2003). Tỷ trọng xuất khẩu hàng thô và sơ chế tương ứng giảm từ 55,8% (2000) xuống còn 49,5%(2003), nhưng vẫn ở mức cao so với mức trung bình của thế giới (22,4%). Dưới đây là tình hình xuất khẩu một số nhóm hàng giai đoạn 2001-2006.
Bảng2-2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: triệu USD, %
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | |||||||
KN | TT | KN | TT | KN | TT | KN | TT | KN | TT | KN | TT | |
Tổng KNXKH H | 15029, 2 | 100 | 16706, 1 | 100 | 20149, 3 | 100 | 26485 | 100 | 32447, 1 | 100 | 39826, 2 | 100 |
Hàng CN nặng và khoáng sản | 5247,3 | 34, 9 | 5304,3 | 31, 8 | 6485,1 | 32, 2 | 9641,9 | 36, 4 | 11701, 4 | 36 | 14000 | 35, 2 |
Hàng CN nhẹ và TCN | 5368,3 | 35, 7 | 6785,7 | 40, 6 | 8597,3 | 42, 7 | 10870, 8 | 41 | 13293, 4 | 41 | 16202 | 40, 7 |
Hàng nông sản | 2421,3 | 16, 1 | 2396,6 | 14, 3 | 2672 | 13, 3 | 3383,6 | 12, 8 | 4467,4 | 13, 8 | 6266,1 | 15, 7 |
Hàng lâm sản | 176 | 1,2 | 197,8 | 1,2 | 195,3 | 1 | 180,6 | 0,7 | 252,5 | 0,8 | ||
Hàng thuỷ sản | 1816,4 | 12, 1 | 2021,7 | 12, 1 | 2199,6 | 10, 8 | 2408,1 | 9,1 | 2732,5 | 8,4 | 3358,1 | 8,4 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nếu năm 1997 ta chỉ có 6 mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt kim ngạch trên 100 triệu USD thì đến năm 2005 đã tăng lên 17 mặt hàng. Đặc biệt, năm 2006 được xem là năm ghi nhận nhiều kỷ lục của các sản phẩm nằm trong nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, dù cho có khá nhiều biến động về thị trường và các rào cản thương mại. Kết thúc năm 2006, đã có 9 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, đó là thủy sản, cao su, gạo, dầu thô, dệt may, giày dép, hàng điện tử và linh kiện máy tính, sản phẩm gỗ, cà phê.
1.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang hầu hết các quốc gia ở khắp châu lục trên thế giới. Tính đến năm 2005, hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đã mặt tại hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó bao gồm nhiều trung tâm kinh tế lớn của thế giới. Đây là một yếu tố có vai trò quan trọng trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao và ổn định trong những năm gần đây.
Những năm gần đây, thị trường xuất khẩu của Việt Nam đang phát triển theo hướng mở rộng sang các thị trường Mỹ, các nước thuộc EU, thị trường Liên bang Nga và các nước Đông Âu đang dần được khôi phục. Tuy nhiên, châu Á vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất, trung bình chiếm tới 49,9% tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2001-2006.
Về thị trường châu Mỹ, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu tăng đều trong giai đoạn vừa qua, từ 8,9% (2001) lên tới 23,1% (2006). Tại khu vực này, Mỹ vẫn là đối tác chính của Việt Nam về xuất khẩu với kim ngạch 8 tỷ USD (2006), chiếm 86,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang thị trường châu Mỹ. Nếu năm 1995 là năm hai nước bình thường hoá quan hệ ngoại giao, xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ mới chỉ đạt 200 triệu USD (3,6% tổng kim ngạch xuất khẩu), thì năm 2002 – năm đầu tiên Hiệp định thương mại Việt- Mỹ có hiệu lực – con số này đã lên tới 2,4 tỷ USD (14,5 % tổng kim ngạch
xuất khẩu). Mỹ đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2005 với tỷ trọng gần 20,2% (tương đương 6,5 tỷ USD).
Trong khi đó, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Âu lại giảm dần, từ 23,4% năm 2001 xuống còn 19,2% năm 2006. Tại khu vực này, EU vẫn luôn là đối tác lớn của hàng xuất khẩu Việt Nam; chiếm 89,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang thị trường châu Âu (tương đương 6,77 tỷ USD) năm 2006.
Đây là những kết quả tích cực của chính sách đa phương hoá thị trường, mở cửa thị trường và hội nhập mà Việt Nam đã kiên trì thực hiện trong thời gian qua.
Bảng 2-3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2006
Đơn vị: Triệu USD, %
Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | Năm 2006 | |||||||
KN | Tỷ trọng | KN | Tỷ trọng | KN | Tỷ trọng | KN | Tỷ trọng | KN | Tỷ trọng | KN | Tỷ trọng | |
Tổng XK hàng hóa | 15.02 9 | 100 | 16.70 6 | 100 | 20.14 9 | 100 | 26.50 3 | 100 | 32.44 2 | 100 | 39.60 5 | 100 |
Châu Á | 8.610 | 57,3 | 8.684 | 52,0 | 9.756 | 48,4 | 12.63 4 | 47,7 | 16.38 3 | 50,5 | 17.22 6(1) | 43,5( 1) |
ASEAN | 2.556 | 17,0 | 2.437 | 14,6 | 2.958 | 14,7 | 3.885 | 14,7 | 5.450 | 16,8 | 6.379 | 16,5 |
Trung Quốc | 1.418 | 9,4 | 1.495 | 8,9 | 1.748 | 8,7 | 2.735 | 10,3 | 3.082 | 9,5 | 3.150 | 8 |
Nhật Bản | 2.510 | 16,7 | 2.438 | 14,6 | 2.909 | 14,4 | 3.502 | 13,2 | 4.639 | 14,3 | 5.250 | 13 |
Châu Âu | 3.515 | 23,4 | 3.640 | 21,8 | 4.326 | 21,5 | 5.412 | 20,4 | 5.872 | 18,1 | 7.600 | 19,2 |
EU | 3.152 | 21,0 | 3.311 | 19,8 | 4.017 | 19,9 | 4.971 | 18,8 | 5.450 | 16,8 | 6.770 | 17,1 |
Châu Mỹ | 1.342 | 8,9 | 2.774 | 16,6 | 4.327 | 21,5 | 5.642 | 21,3 | 6.910 | 21,3 | 9.150 | 23,1 |
Hoa kỳ | 1.065 | 7,1 | 2.421 | 14,5 | 3.999 | 19,9 | 4.992 | 18,8 | 6.553 | 20,2 | 8.000 | 21,7 |
Châu Phi | 176 | 1,2 | 131 | 0,8 | 211 | 1,0 | 427 | 1,6 | 681 | 2,1 | 2.099 | 5,3 |
Châu Đại Dương | 1.072 | 7,1 | 1.370 | 8,2 | 1.455 | 7,2 | 1.879 | 7,1 | 2.595 | 8,0 | 3.540 | 8,9 |
Chú thích: (1) Không kể Tây - Nam Á; Nguồn: Bộ Công thương
1.1.4. Cơ cấu thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu
Các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng, đa dạng hoá và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế tư nhân tuy mới tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu nhưng đã có những đóng góp ngày càng quan trọng. Năm 2001, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới xuất khẩu được 3,6 tỷ USD, thì đã tăng lên tới 18,5 tỷ USD (chiếm 57% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước) vào năm 2005. Khu vực này đang xuất siêu với mức độ ngày càng tăng. Năm 2006 xuất siêu tới 5,55 tỉ USD, trong khi đó khu vực trong nước nhập siêu tới 10,3 tỉ USD. Trong giai đoạn gần đây, khoảng 75% kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là hàng chế biến, trong đó chủ yếu là giầy dép và hàng may mặc; ngoài ra còn có một số mặt hàng có hàm lượng kỹ thuật cao như hàng điện tử, máy tính, cáp điện. Bảng 2-4 dưới đây cho ta thấy rõ mức tăng trưởng này trong những năm qua.
Bảng2-4: Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thời kỳ 2000-2005
Đơn vị tính: tỷ USD
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | |
Vốn thực hiện | 2,30 | 2,35 | 2,65 | 2,37 | 3,3 |
Doanh thu | 7,40 | 9,00 | - | 14,0 | - |
Kim ngạch XK | 3,60 | 4,50 | 6,20 | 14,26 | 18,5 |
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư, http://.mpi.gov.com
Năm 2006, mặc dù tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước tăng; nhưng có thể nhận thấy một điểm tích cực, đó là trước đây tốc độ tăng
kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI thường cao hơn so với khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước 1,5-2 lần, thì nay, tốc độ tăng của hai khu vực này đã gần xấp xỉ nhau (20,5% và 23,2%). Đây chính là kết quả của quá trình đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ của khu vực doanh nghiệp trong nước nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
Như vậy, qua đây ta có thể thấy chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu đã phát huy hiệu quả, đồng thời thể hiện khả năng cạnh tranh xuất khẩu của khu vực này hơn hẳn so với khu vực trong nước do có lợi thế về công nghệ, định hướng mặt hàng và thị trường.
Bảng 2-5: Tỷ trọng KNXK của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI và khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước
KNXK năm 2004 | KNXK năm 2005 | KNXK năm 2006 | |||||||
Giá trị (triệu USD) | Tốc độ tăng 04/03 | tỷ trọng (%) | Giá trị (triệu USD) | Tốc độ tăng 05/04 | Tỷ trọng (%) | Giá trị (triệu USD) | Tốc độ tăng 06/05 | Tỷ trọng (%) | |
KNXK cả nước | 26.50 3 | 31,5 | 100 | 32.44 2 | 22,4 | 100 | 39.60 5 | 22,1 | 100 |
DN 100% vốn trong nước | 12.01 7 | 20,3 | 45 | 13.88 9 | 15,6 | 43 | 16.74 0 | 20,5 | 42 |
DN vốn FDI | 14.48 6 | 42,6 | 55 | 18.55 3 | 28,1 | 57 | 22.86 5 | 23,2 | 58 |
Nguồn: Bộ Thương mại
1.2. Nhập khẩu
1.2.1 Quy mô, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu
Trong giai đoạn 2001-2005, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt khoảng 129,6 tỷ USD, bình quân mỗi năm tăng khoảng 17,55%, vượt 2,55%
so với mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001- 2010. Nhập khẩu năm 2006 đạt 44,8 tỷ USD, tăng 22 % so với năm 2005.
Hoạt động nhập khẩu đã đáp ứng nhu cầu về trang thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu cho các ngành kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội đối với một số mặt hàng trong nước chưa sản xuất được, cũng như nhằm bảo hộ một số ngành trong nước và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Biểu 1: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000-2006
50000
45000
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
tr USD
15636.5 16217.9
19745.6
25255.8
31968.8
36761.1
44891.1
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Số liệu: Tổng cục thống kê & tính toán của tác giả
Điều đáng quan tâm là tình trạng nhập siêu gia tăng trở lại rất nhanh, từ năm 2001 đến năm 2003 lần lượt là 7,6%; 18,1%; 25,7%; năm 2004 dù đã giảm nhiều so với những năm trước nhưng vẫn đứng ở mức cao là 20,7%. Nhập siêu trong cả giai đoạn 2001-2005 đạt 19,4 tỷ USD, bằng 17,6% kim ngạch xuất khẩu, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nhập siêu khoảng 10,9 tỷ USD/34,130 tỷ USD tỷ xuất khẩu (chiếm 45,2% tổng giá trị nhập siêu của cả nước); khu vực 100% vốn trong nước nhập siêu 8,990 USD/76,057 tỷ USD xuất khẩu (chiếm 54% tổng nhập siêu). Năm 2006,