Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam - 1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

---------***---------



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI


TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM



Giáo viên hướng dẫn PGS TS Nguyễn Hữu Khải Sinh viên thực hiện Nguyễn 1


Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Hữu Khải Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Phương Lớp : Anh 1 - K41A - KTNT


HÀ NỘI - 10/2006

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


VIẾT

TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

ASEAN

Association of Southeast Asean Nation

Hiệp hội các quốc gia Động Nam á

ATC

Agreement of Textile & Clothing

Hiệp định hàng dệt may

BTA

Bilateral Trade Agreement

Hiệp định thương mại song phương

CEPT

Common Effective Preferential Tariff

Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung

DSM

Dispute settlement mechandise

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương

mại của WTO

EHP

Early Harvest Program

Chương trình thu hoạch sớm

EU

European Union

Liên minh châu Âu

FAO

Food and Agriculture Orgnization

Tổ chức nông lương liên hợp quốc

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GATT

General Agreement on Trade in Services

Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GSP

Generalized System of Preferences

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập

HACCP

Hazard Analysis and Critical Control Point (FDA Program)

Điểm kiếm soát tới hạn mối nguy hại đối với hàng thực phẩm

HS

Harmonized Tariff Schedule

Hệ thống phân loại hàng hoá

IMF

International Monetary Fund

Quĩ tiền tệ quốc tế

ITA

Information Technology Agreement

Hiệp định về Công nghệ thông tin

JICA

Japan International Cooperation Agency

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

MFN

Most – Favored – Nations

Quy chế tối huệ quốc

NAFTA

North American Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ

NT

Nation Treatment

Đãi ngộ quốc gia

ODA

Official Development Assistant

Viện trợ phát triển chính thức

S&D

Special & differential Treatment

Đối xử đặc biệt và khác biệt

TBT

Technical Barriers to Trade

Hàng rào kỹ thuật thương mại

TNC


Công ty xuyên quốc gia

TRIMs

Agreement on Trade-Related

Hiệp định về các biện pháp đầu tư

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam - 1



Investment Measures

liên quan đến thương mại

TRQ

Tariff Rate Quotas

Hạn ngạch thuế quan


UNCTAD

UN Conference on Trade and

Development

Hội nghị của Tổ chức thương mại và

phát triển của Liên hợp quốc

VCCI

Vietnam Chamber of Commerce and

Industry

Phòng thương mại và công nghiệp

Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WEF

World Economic Forum

Diễn đàn kinh tế thế giới

WP

Working Party

Ban công tác

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

CCTM

Cán cân thương mại

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐT

Đầu tư

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

NDT

Nhân dân tệ

KN

Kim ngạch

KNXNK

Kim ngạch xuất nhập khẩu

NK

Nhập khẩu

NLCT

Năng lực cạnh tranh

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TQ

Trung Quốc

VN

Việt Nam

XK

Xuất khẩu

XTTM

Xúc tiến thương mại

TM

Thương mại

TMQT

Thương mại quốc tế



LỜI MỞ ĐẦU


Những năm qua, Trung Quốc luôn là tâm điểm thu hút sự chú ý của thế giới về tốc độ phát triển và sức hút đầu tư nước ngoài. Sau 25 năm tiến hành cải cách - mở cửa, bắt đầu từ Hội nghị lần thứ 3 (khóa XI) của Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 12/1978 – “Hội nghị là bước ngoặt vĩ đại có ý nghĩa sâu xa trong trong lịch sử đất nước. Con đường mới xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc được mở ra tại hội nghị này.”1 – cho đến nay Trung Quốc đã có những bước chuyển vượt bậc, gồng mình trở thành một con rồng của Châu Á. Chính sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Trung Quốc đã đem lại cơ hội làm sống dậy nền kinh tế toàn cầu. Theo ước tính của WTO, tỷ lệ đóng góp về tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc đối với nền kinh tế toàn cầu đạt trên 17%, đứng thứ 2 thế giới sau Hoa Kỳ.

Nhiều người tự hỏi “Điều gì sẽ xảy ra nếu Trung Quốc trở thành nhà sản xuất mọi mặt hàng với chi phí rẻ nhất thế giới?”. Một khi Trung Quốc thắng trong cuộc chiến giành dầu tư nước ngoài và hàng xuất khẩu thì phần lớn sự tăng trưởng của Trung Quốc sẽ phải đánh đổi bằng chính sự thịnh vượng của các nước láng giềng. Thậm chí, người Châu Âu cũng có lời “tự bạch” rằng: Quả thực, trước đây họ coi thường Trung Quốc, nhìn nhận quốc gia này như một nhà sản xuất luôn phải thấm đẫm mồ hôi vì công nghệ lạc hậu, với những hàng hoá chất lượng kém, giá rẻ...và rằng cả 25 nước EU trước đây đều đạt thặng dư thương mại với Trung Quốc. Còn giờ đây, người Châu Âu đã có lý do để lo ngại khi mà những số liệu thống kê ngày càng chứng tỏ Trung Quốc đang trở thành mối đe doạ lớn từ Phương Đông. Bà Claude Smadja, cố vấn WEF khẳng định: “Trung Quốc sẽ là động cơ tăng trưởng và là một đối thủ cạnh tranh lớn, ăn hết cả phần người khác”. Không thể phủ nhận rằng việc Trung Quốc gia nhập WTO đã và đang làm tăng thêm áp lực cạnh tranh với nhiều nước trên thế giới đặc biệt là các nước trong khu vực.

Chỉ sau một thời gian ngắn gia nhập WTO, Trung Quốc đã trở thành một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chế tạo và gây nên áp lực giảm giá các mặt hàng này trên thị trường toàn cầu do tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô, chi phí lao động thấp và vốn đầu tư lớn, đặc biệt là khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việc Trung Quốc gia nhập WTO được coi là một sự kiện quốc tế quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều nước,


1 Giang Trạch Dân, bài nói kỉ niệm 20 năm ngày họp Hội nghị Trung ương 3 khóa XI (1998)


đến cả các cường quốc thương mại như Mỹ, EU, Nhật, Canada, cũng như các nước đang lên như Mehico, Ấn Độ, Hàn Quốc...

Trong cuộc đua tranh với các nước đang phát triển khác ở châu á nhằm thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường xuất khẩu sang các trung tâm thương mại lớn như: EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ...Trung Quốc đặc biệt có lợi thế hơn do được hưởng các ưu đãi thuế quan và phi thuế quan và ưu thế về thị trường nên thường được coi trọng hơn trong đàm phán thương mại.

Đối với Việt Nam, việc Trung Quốc gia nhập WTO có ý nghĩa trực tiếp hơn vì Việt Nam là nước láng giềng gần gũi. Trung Quốc trở thành thành viên của WTO là một thách thức lớn đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Bên cạnh những lợi thế về mặt hàng xuất khẩu, các ưu đãi của WTO sẽ là “đòn bẩy” và giúp Trung Quốc trở thành một mối đe dọa với Việt Nam về xuất khẩu các sản phẩm cùng loại với Trung Quốc trên thị trường thứ ba. Đồng thời, gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ trở thành một “điểm nóng”, một “cục nam châm” thu hút đầu tư nước ngoài của thế giới, tạo nên sức ép cạnh tranh với các nước Đông Nam Á khác, trong đó có Việt Nam, trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.

Tuy nhiên, bên cạnh các tác động bất lợi, việc Trung Quốc gia nhập WTO cũng giúp các nước đang phát triển ở châu Á có điều kiện thuận lợi hơn để thâm nhập vào thị trường Trung Quốc vốn được coi là thị trường tiềm năng nhất thế giới với 1,3 tỷ dân có mức sống và nhu cầu ngày càng tăng lên. Đối với Việt Nam cũng vậy, việc Trung Quốc gia nhập WTO cũng mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội: nền kinh tế phát triển, thị trường được mở rộng, chế độ thương mại “mở” hơn là cơ hội đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng tiêu dùng, hàng nông, lâm, thủy, sản, nguyên liệu sản xuất....

Việc Trung Quốc gia nhập WTO là tiếng chuông mới nhất và vang xa nhất báo hiệu sự xuất hiện của Trung Quốc. Các nước láng giếng phản ứng như thế nào đối với lời cảnh báo này sẽ quyết định xem liệu họ có thành công trong một trật tự mới hay không, một trật tự mà cả Châu á sẽ ngày càng tập trung quanh Trung Quốc. Do đó, việc lựa chọn đề tài “Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp là có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn để có một cái nhìn rõ hơn về vị thế của Trung Quốc trong thương mại toàn cầu sau khi là thành viên của WTO và chỉ ra những tác động


tích cực, tiêu cực của sự kiện này với nền kinh tế Việt Nam nhằm tìm ra những đối sách thích hợp để phát triển xuất khẩu Việt Nam trong tình hình mới, đặc biệt khi mà Việt Nam cũng sắp trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới.

Mục tiêu nghiên cứu:

- Vị thế của Trung Quốc trong thương mại toàn cầu sau khi trở thành thành viên của WTO.

- Đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

- Tìm ra những vướng mắc và đề xuất một số giải pháp phát huy các tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực trong cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO tới thị trường xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, tập trung vào các mặt hàng nông sản, dệt may, da giày...sang các trung tâm kinh tế : EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, ASEAN và thị trường Trung Quốc giai đoạn 2001-2010.

Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh.

- Thu thập số liệu theo các mốc thời gian trước và sau khi Trung Quốc gia nhập WTO về xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc và Trung Quốc và Việt Nam với các đối tác thương mại khác.

Nội dung nghiên cứu:

Khóa luận gồm 3 chương (ngoài phần mở đầu, kết luận), nội dung nghiên cứu cụ thể của từng chương như sau:

Chương I: Tổng quan về việc Trung Quốc gia nhập WTO.

Chương II: Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong bối cảnh Trung Quốc là thành viên WTO.


Với thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu thực hiện khóa luận và trình độ hạn chế, bản khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo. Em xin trân trọng cảm ơn


thầy giáo – PGS. TS Nguyễn Hữu Khải đã dành thời gian quý báu của mình để giúp đỡ em chọn đề tài, hướng dẫn, nhận xét và góp những ý kiến giá trị để em có thể hoàn thành tốt đẹp bài khoá luận tốt nghiệp này.


CHƯƠNG I‌‌

TỔNG QUAN VỀ VIỆC TRUNG QUỐC GIA NHẬP WTO

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ THƯƠNG MẠI TRUNG QUỐC:

1. Tình hình kinh tế Trung Quốc:

Qua hơn 20 năm cải cách mở cửa và xây dựng hiện đại hóa, Trung Quốc đã cơ bản hoàn tất việc chuyển đổi nền kinh té kế hoạch sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế kinh tế thị trường xác hội chủ nghĩa được thiết lập và từng bước hoàn thiện. Hơn nữa, pháp luật TQ cũng không ngừng được kiện toàn, môi trường đầu tư không ngừng được cải thiện, cải cách thể chế tiền tệ phát triển vững chắc, những điều này là cơ sở đảm bảo cho nền kinh tế TQ tiếp tục phát triển.

1.1. Trung Quốc có mức tăng trưởng kinh tế đứng đầu thế giới

Từ khi tiến hành cải cách (1978) đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Trung Quốc đạt 9,4%, đưa GDP của Trung Quốc tăng từ 147,3 tỷ USD lên 2.279 tỷ USD năm 2005, đứng thứ năm thế giới. Trong năm 2005, GDP của TQ đạt

2.279 tỷ USD, tăng 9,95% so với năm 2004, và dự báo sẽ đạt 9,2% trong năm 2006. Tính chung cho cả giai đoạn 1978-2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cao gấp 3 lần tốc độ trung bình của thế giới, cao hơn cả của các nước đang phát triển lớn khác như ấn Độ, Inđônêxia ... Tờ “Diễn đàn” của Pháp số ra ngày 22-11-2005 dẫn đánh giá của ngân hàng Hoa Kỳ Goldman Sachs, cho rằng trong gần 2 thập kỷ tới, TQ có thể vượt qua các nước thành viên hiện thời của G7, trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và chinh phục vị trí số 1 thế giới trước năm 2050.

Biểu đồ 1 GDP Trung Quốc từ năm 1995 2006 tỷ NDT Nguồn 2

Biểu đồ 1: GDP Trung Quốc từ năm 1995-2006 (tỷ NDT)

Nguồn: http://images.china.cn/images1/en/fy/ow.htm#


1.2. Trung Quốc có sản lượng nhiều sản phẩm đứng đầu thế giới

Từ một nước nghèo, hàng hóa khan hiếm, thường xuyên phải nhập một lương lớn lương thực. Những năm gần đây, Trung Quốc đã vươn lên đứng đầu thế giới về sản lượng nhiều loại sản phẩm như: bông (6,32 triệu tấn/2004), hạt có dầu (30,57 triệu tấn/2004), thịt (41,2 triệu tấn), thép (273 triệu tấn/2004),... Đồng thời, Trung Quốc cũng đứng thứ hai thế giới về sản lượng điện, phân hóa học và số thuê bao

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 11/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí