Lý Thuyết Trí Tuệ Cảm Xúc Thuần Năng Lực Của Mayer Và Salovey (Mental Ability Model Of Emotional Intelligence (1990;1997)


doanh nghiệp. Như vậy, có thể thấy vai trò của kế toán trong mỗi doanh nghiệp là rất quan trọng. Nó có thể quyết định được sự thành hay bại của một doanh nghiệp. Nếu thông tin kế toán bị sai lệch, các quyết định của chủ doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng rất lớn, từ đó gây ra tình trạng khó khăn cho doanh nghiệp.

Có thể thấy rằng, nếu một doanh nghiệp có bộ phận kế toán mạnh, làm việc chuyên nghiệp sẽ giúp ích rất nhiều cho người điều hành, đồng thời tiết kiệm chi phí tối đa cho doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu bộ phận kế toán không đủ trình độ sẽ khiến cho doanh nghiệp điêu đứng hoặc tệ hơn nữa có thể đối mặt với những rắc rối từ cơ quan pháp luật về thuế.

Vai trò của bộ phận kế toán đối với nền kinh kế hiện nay là cực kỳ quan trọng. Hoạt động của kế toán cần thiết ở tất cả các cơ quan hành chính cũng như các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, quy mô. Việc tuyển được một hệ thống kế toán tốt sẽ giúp doanh nghiệp lớn mạnh hơn rất nhiều. Trong một doanh nghiệp bộ phận kế toán giữ vai trò quan trọng và có mối quan hệ với các bộ phận khác như: quan hệ tiếp nhận thông tin thông qua chứng từ, quan hệ thanh toán (thu-chi-công nợ), quan hệ phân phối (thuế-lợi nhuận-cổ tức), quan hệ cung cấp thông tin (báo cáo tài chính và các báo cáo khác) nên việc xảy ra mâu thuẫn, bất hòa với các bộ phận khác là đều khó tránh khỏi.

Vậy, ở ngành kế toán, trí tuệ cảm xúc có tác động gì đến sự căng thẳng và áp lực công việc đối với những kế toán viên hay không? Và nếu có, làm cách nào để kiểm soát, giảm thiểu căng thẳng cho họ? Nghiên cứu “Tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi trên.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu


Xác đnh các thành ttrí tucm xúc có nh hưởng đến căng thng trong công vic ca nhân viên kế toán.

Đo lường mức độ ảnh hưởng của các thành tố thuộc trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán.

Đưa ra hàm ý quản trị cải thiện các thành tố của trí tuệ cảm xúc từ đó giảm bớt căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu


Tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 3

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu này trả lời các câu hỏi sau:

Các thành tố nào của trí tuệ cảm xúc có ảnh hưởng đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán không ? Và ảnh hưởng như thế nào?

Hàm ý quản trị giúp trị doanh nghiệp nâng cao trí tuệ cảm xúc của nhân viên, đồng thời giúp giảm bớt căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Phạm vi nghiên cứu:

- Thời gian nghiên cứu: 06 tháng (từ tháng 04 đến tháng 09 năm 2015)

- Đối tượng khảo sát: là các nhân viên kế toán đang làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

1.5 Phương pháp nghiên cứu


Nghiên cứu được thực hiên qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Phương pháp nghiên cứu sơ bộ dựa trên các nghiên cứu trước và các tài liệu về tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc. Đồng thời, tiến hành thảo luận nhóm để điều chỉnh thang đo, thiết lập bảng câu hỏi sử dụng cho nghiên cứu chính thức.

Trong nghiên cứu chính thức, nghiên cứu được thực hiện với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp. Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp và được xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 20. Các phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này là: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm tra mức độ phù hợp của thang đo, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút gọn các biến


quan sát và xác định lại các nhóm trong mô hình nghiên cứu, phân tích hồi quy để xem xét mức độ ảnh hưởng của các thành tố thuộc trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc.

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài


Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo có được những thông tin về mức độ ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việccủa nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học khách quan giúp cho các nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhân viên của mình và đưa ra những giải pháp giúp nâng cao trí tuệ cảm xúc đồng thời giảm căng thẳng trong công việc của nhân viên, cải thiện hiệu quả làm việc.

1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu


Báo cáo nghiên cứu này được chia thành 5 chương:

Chương 1: Tổng quan

Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu và kết cấu của nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Giới thiệu cơ sở lý thuyết của nghiên cứu , mô hình và giả thuyết đề xuất.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để xây dựng và điều chỉnh thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu.

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Trình bày kết quả thực hiện nghiên cứu, phân tích mức độ ảnh hưởng của các thành trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc. Phân tích dữ liệu thu thập được, tiến hành kiểm định và đánh giá thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề ra. Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị


Tóm tắt những nội dung chính trong đề tài nghiên cứu, kết quả của đề tài nghiên cứu. Nêu ra một số hàm ý quản trị giúp các nhà quản lý tìm cách nâng cao trí tuệ cảm xúc của nhân viên, đồng thời giảm căng thẳng trong công việc. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và gợi ý các hướng nghiên cứu tiếp theo.


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT


Tiếp theo chương I, chương II sẽ giới thiệu về đặc thù của ngành kế toán, các khái niệm, lý thuyết liên quan đến Trí tuệ cảm xúc và căng thẳng trong công việc, giới thiệu về các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu và cuối cùng là đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.

2.1 Các khái niệm


2.1.1 Căng thẳng (stress)


Ban đầu, căng thẳng đã được xem chủ yếu như là một thử thách về thể chất của con người. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý học cho các binh sĩ sau khi giải ngũ đã phát hiện ra rằng sự căng thẳng liên quan đến cảm xúc (Butt, 2009). Căng thẳng được định nghĩa là "một trạng thái lo lắng phát sinh từ thực tế hoặc nhu cầu rõ ràng được gọi là sự thay đổi hành vi" (Lazarus, 1999; trích từ Butt, 2009).

Thông thường, căng thẳng là một trạng thái cảm xúc khó chịu, gây ra thiệt hại cho cá nhân và tổ chức về hiệu quả công việc, sức khỏe người lao động, sự vắng mặt của cá nhân, tai nạn lao động (Butt, 2009).Cơ thể sẽ có những phản ứng khi có căng thẳng, và nếu căng thẳng kéo dài nó sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như ung thư, cao huyết áp, tâm lý buồn phiền và suy sụp (Palmer và các cộng sự, 2003). Các cá nhân khác nhau sẽ có những phản ứng khác nhau trước căng thẳng do các yếu tố tác động từ bên trong như: tuổi tác, tính cách, giới tính, kinh nghiệm…

2.1.2 Căng thẳng trong công việc


Theo Lazarus và Folkman (1984, trích từ nghiên cứu của Nurmi, 2010) căng thẳng trong công việc là kết quả của quá trình đánh giá các sự kiện hoặc yêu cầu tại nơi làm việc là có hại, có tính đe dọa hay gây khó khăn.


Nguyên nhân của sự căng thẳng trong công việc có thể là do tình trạng quá tải công việc, sự xung đột về vai trò, người quản lý không tốt, bản thân không đủ năng lực, cá nhân không phù hợp với công việc, thành tích không được công nhận, công việc không được mô tả rõ ràng, sự phát triển sự nghiệp không chắc chắn, sự định kiến về tuổi tác, giới tính, sắc tộc hay tôn giáo…(Spooner-Lane, 2004).

Việc tăng sự căng thẳng trong công việc là nguyên nhân gia tăng nguy cơ mắc bệnh bệnh tim mạch vành và bệnh tâm thần (Cooper & Marshall, 1976; trích từ nghiên cứu Smith, 2012). Căng thẳng trong công việc là một trong mười nguyên nhân dẫn đầu gây ra các vấn đề về sức khỏe liên quan đến công việc (Blix và cộng sự, 1994; trích từ nghiên cứu của Viljoen và Rothmann, 2009). Căng thẳng trong công việc tác động xấu đến sức khỏe của nhân viên và ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tồn tại của tổ chức (Viljoen và Rothmann, 2009). Nghiên cứu này sử dụng khái niệm của Parker và Decotiis (1983) “căng thẳng trong công việc là một tình huống gây cảm giác khó chịu cho một cá nhân khi các yêu cầu của công việc không cân bằng với khả năng của chính cá nhân đó”.

2.1.3 Trí tuệ cảm xúc (Emotional intelligence-EI)


Nguồn gốc của trí tuệ cảm xúc được Thorndike (1920) phát hiện trong nghiên cứu về trí tuệ xã hội, nó liên quan đến khả năng hiểu, quản lý và hành động một cách khôn ngoan trong quan hệ con người. Ông đã định nghĩa “trí thông minh là năng lực tổng thể hoặc năng lực chung của cá nhân để hành động có mục đích, để suy nghĩ hợp lý và để ứng phó có hiệu quả với môi trường xung quanh mình” (trích từ nghiên cứu của Mo, 2010). Sau đó, nhiều nhà nghiên cứu khác đã nghiên cứu sâu hơn và đưa ra các định nghĩa khác về trí tuệ cảm xúc Theo Mayer và Salovey (1993;1997), Trí tuệ cảm xúc là năng lực nhận biết và bày tỏ cảm xúc, hòa cảm xúc vào suy nghĩ, để hiểu, suy luận về cảm xúc và để điều khiển, kiểm soát cảm xúc của mình và của người khác; Bar-On (1997;2004) thì cho là Trí tuệ cảm xúc là một tổ hợp các năng lực phi nhận thức và những kỹ năng chi phối năng lực của cá nhân nhằm đương đầu có hiệu quả với những


đòi hỏi và sức ép từ môi trường; Daniel Goleman (1995;1998) định nghĩa Trí tuệ cảm xúc là một hình thức của trí tuệ liên quan đến các khía cạnh tinh thần do cuộc sống mang lại.

Theo Petrides và Furnham (2001),Trí tuệ cảm xúc là một hỗn hợp các đặc điểm như là cảm giác hạnh phúc, tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát, tính hòa đồng. Trong nghiên cứu này, tác giả vận dụng lý thuyết trí tuệ cảm xúc của Petrides và Frunham vì đây là lý thuyết được áp dụng rộng rãi để nghiên cứu mức độ căng thẳng, áp lực tại nơi làm việc (Pérez và các cộng sự, 2005).

2.2 Các lý thuyết về trí tuệ cảm xúc


Theo Pérez và các cộng sự (2005) trong lịch sử nghiên cứu về Trí tuệ cảm xúc, có rất nhiều lý thuyết đã được đưa ra nhưlý thuyết của Mayer và Salovey (1990;1997), Bar- On (1997;2004), Schutte và các đồng nghiệp (1998), Goleman (1995;1998), Petrides và Furnham (2001), Wong và Law (2002). Trong đó có bốnlý thuyết nổi tiếng, được xem là nền tảng và được các nhà khoa học, các viện nghiên cứu sử dụng trên phạm vi toàn cầu, đó là của Mayer và Salovey (1990;1997),Bar-On (1997),Goleman (1995;1998), Petrides và Furnham (2001).

2.2.1 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc thuần năng lực của Mayer và Salovey (mental ability model of emotional intelligence (1990;1997)

Mayer và Salovey là các nhà nghiên cứu đầu tiên đưa ra được lý thuyết của trí tuệ cảm xúc vào năm 1990.Hai nhà nghiên cứu trên đã nhận thức được trí tuệ cảm xúc là một trí thông minh thuần túy, gồm có hai khả năng đặc biệt về cảm xúc và tình cảm. Mayer và Salovey (1997) mô tả trí tuệ cảm xúc gồm có bốn nhánh năng lực:

Nhánh thứ nhất là năng lực nhận biết các cảm xúc: gồm một phức hợp các kỹ năng cho phép một cá nhân biết cách cảm nhận, thấu hiểu, và biểu lộ các cảm xúc. Các năng lực cụ thể ở đây bao gồm nhận dạng những cảm xúc của mình và


của người khác, bày tỏ cảm xúc của mình và phân biệt được những dạng cảm xúc mà người khác biểu lộ.

Nhánh thứ hai là năng lực sử dụng các cảm xúc để hỗ trợ, thúc đẩy tư duy: dùng những cảm xúc này để hỗ trợ óc phán xét, nhận thức được rằng những thay đổi tâm trạng có thể dẫn đến sự xem xét những quan điểm thay thế và hiểu rằng một sự thay đổi trong trạng thái cảm xúc và cách nhìn có thể khuyến khích nảy sinh các loại năng lực giải quyết vấn đề khác nhau.

Nhánh thứ ba là năng lực hiểu các cảm xúc và qui luật của cảm xúc: hiểu biết về nguyên nhân và tiến trình phát triển của cảm xúc, hiểu được sự pha trộn phức tạp của các loại tình cảm và đề ra các quy luật về tình cảm.

Nhánh thứ tư là năng lực quản lý các cảm xúc: kiểm soát, tự điều khiển cảm xúc của bản thân, sắp đặt các cảm xúc nhằm hỗ trợ một mục tiêu xã hội nào đó, điều khiển cảm xúc của người khác.

2.2.2 Lý thuyết hỗn hợp về trí tuệ cảm xúc (Mixed model of Emotional Intelligence)

Ngoài lý thuyết trí tuệ cảm xúc theo kiểu thuần năng lực, cũng có hướng tiếp cận xây dựng lý thuyết TTCX theo kiểu hỗn hợp – pha trộn giữa năng lực nhận thức về cảm xúc và các thuộc tính cá nhân. Theo xu hướng này có một số tác giả tiêu biểu như Daniel Goleman, Reuven Bar-On

2.2.2.1 Lý thuyết trí tuệ cảm xúccủa Daniel Goleman (1995;1998)


Sau nghiên cứu của Salovey và Mayer trong năm 1990, Daniel Goleman bắt đầu nghiên cứu của mình về chủ đề trí tuệ cảm xúc. Ông đã xuất bản cuốn sách “Emotional Intelligence” (1995), trong đó khái niệm Trí tuệ cảm xúc đã trở nên phổ biến hơn. Daniel Goleman giới thiệu lý thuyếtTTCXchủ yếu tập trung vàosự kết hợp của khả năng cảm xúc và các yếu tố tính cách, động lực, kỹ năng xã hộitại nơi làm việc. Theo Goleman (1998) năng lực cảm xúc không phải là bẩm sinh, nó có thể được học hỏi và

Ngày đăng: 02/11/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*