Lý Thuyết Trí Tuệ Cảm Xúccủa Reuven Bar-On (1997;2004)


phát triển, mỗi cá nhân được sinh ra với một trí tuệ cảm xúcthông thường, đó là năng lực đặc trưng cho việc học hỏi cảm xúc.Nghiên cứu của Goleman(1998) đưa ra năm khía cạnh của TTCX là: tự nhận thức (self awareness), tạo động lực (self motivation), tự kiểm soát, quản lý mình (self regulation), nhận biết các quan hệ xã hội (empathy), quản lý điều khiển các mối quan hệ xã hội (social skills).

2.2.2.2 Lý thuyết trí tuệ cảm xúccủa Reuven Bar-On (1997;2004)


Lý thuyết của Reuven Bar-On (1997;2004) là lý thuyết về trí thông minh, nó được kết hợp bởi đặc tính cá nhân và khả năng nhận thức, bao gồm các năng lực:

Năng lực nhận biết, hiểu và biết cách bộc lộ cảm xúc của mình.

Năng lực nhận biết, hiểu và cảm thông với người khác.

Năng lực ứng phó với những cảm xúc mạng và kiểm soát, làm chủ các cảm xúc của mình.

Năng lực thích ứng với những thay đổi và giải quyết vấn đề của cá nhân hay xã hội.

Giữ được tâm trang chung ổn định, tích cực.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.


2.2.3 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc đặc điểm của Petrides và Furnham (2001)


Petrides và Furnham (2001) đã đưa ra một cấu trúc trí tuệ cảm xúc gồm mười lăm khía cạnh chia thành bốn thành tố: tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát, tính hòa đồng và hạnh phúc.

2.2.3.1Tính đa cảm (emotionality)


Nhận thức cảm xúc là sự hiểu rõ cảm xúc của bản thân cũng như của người khác.

Sự đồng cảm là việc hiểu được nhu cầu và mong muốn của người khác.

Biểu hiện cảm xúc là khả năng bày tỏ cảm xúc một cách chính xác và rõ ràng.

Khả năng xây dựng và duy trì mối quan hệ cá nhân.


2.2.3.2Khả năng tự kiểm soát (self-control)


Điều chỉnh cảm xúc là kiểm soát cảm xúc và trạng thái tình cảm.

Quản lý căng thẳng là việc điều tiết cảm xúc giúp giải quyết những căng thẳng.

Bốc đồng là làm một việc theo ý mình, thường xuyên thay đổi suy nghĩ.

Khả năng thích nghi là khả năng thích ứng với môi trường và điều kiện mới.


2.2.3.3Tính hòa đồng (sociality)


Sự quyết đoán là thái độ dứt khoát, thẳng thắn, sẵn sàng đấu tranh vì quyền lợi cá nhân.

Quản lý cảm xúc là khả năng tạo ảnh hưởng lên cảm xúc của người khác.

Nâng cao nhận thức xã hội là khả năng kiểm soát cảm xúc của mình và cách thể hiện cảm xúc đó.

2.2.3.4Hạnh phúc (well-being)


Lòng tự trọng thể hiện qua sự thành công và tự tin.

Lạc quan là mong đợi những điều tốt đẹp xảy ra trong cuộc sống.

Hạnh phúc là sự hài lòng trong cuộc sống hiện tại.

Tự thúc đẩy là hành độngcó ý thức mạnh mẽ từ bên trong.

Với góc tiếp cận này, hai tác giả nhấn mạnh cách xem xét trí tuệ cảm xúc như đặc điểm nhân cách hơn là các năng lực nhận thức và cấu trúc này được gọi là “trí tuệ cảm xúc đặc điểm”

2.2.4 So sánh cáclý thuyết trí tuệ cảm xúc


Các lý thuyết trí tuệ cảm xúctrên được chia thành 3 kiểu: lý thuyếtTTCX thuần năng lực,lý thuyếtTTCX hỗn hợp và lý thuyết TTCX đặc điểm.Lý thuyết của Mayer và Salovey đại diện cho lý thuyết TTCX thuần năng lực, lý thuyết của Bar-On, Goleman đại diện cho lý thuyết TTCX hỗn hợp, Petrides và Furnham đại diện cho lý thuyết TTCXđặc điểm.


Mặc dù các nhà nghiên cứu khác nhau có những quan niệm khác nhau về trí tuệ cảm xúc và từ đó phát triển lý thuyết của riêng mình nhưng balý thuyếtcó một số điểm tương đồng. Các lý thuyết trên đều cho rằng trí tuệ cảm xúc là khả năng cảm nhận, đánh giá, điều chỉnh và thể hiện cảm xúc của mình. Riêng chỉ có Petrides và Furnham cho rằng trí tuệ cảm xúc là đặc điểm cá nhân, cho biết khả năng hiểu cảm xúc của bản thân, phản ứng với áp lực và quản lý các mối quan hệ.Việc sử dụng các lý thuyết khác nhau sẽ cho ra các kết quả nghiên cứu khác nhau, do đó việc lựa chọn lý thuyết phục vụ nghiên cứu là quan trọng.

2.3 Các nghiên cứu trước đây


Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về căng thẳng trong công việc nhưng khá ít nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc ảnh hưởng như thế nào đến căng thẳng trong công việc; căng thẳng nghề nghiệp. Có nhiều quan niệm khác nhau về trí tuệ cảm xúcnhư đã nêu ở trên, tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà các tác giả có những lựa chọn phù hợp cho mô hình nghiên cứu của mình, cụ thể:

2.3.1 Nghiên cứu của Oginska-Bulik (2005)


Oginska-Bulik (2005) thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng nghề nghiệp và sức khỏe của nhân viên phục vụ con người. Tác giả sử dụng thang đo của Schutte và các cộng sự (1998) – được xây dựng từ lý thuyết TTCX của Mayer và Salovey để thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng nghề nghiệp và sức khỏe của nhân viên. Đối tượng khảo sát là 330 nhân viênđại diện cho các ngành nghề (bác sĩ, y tá, giáo viên, ngân hàng, các nhà quản lý, sĩ quan tập sự) tại Ba Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm có trí tuệ cảm xúc cao nhất là giáo viên, thấp nhất là các nhà quản lý. Dữ liệu thu được cũng cho thấy chỉ số TTCX cao hay thấp còn phụ thuộc vào giới tính; TTCX ở phụ nữ cao hơn ở nam giới. Đồng thời có một mối quan hệ ngược chiều giữa TTCX và căng thẳng tại nơi làm việc, nhóm


có chỉ số TTCX cao có thể quản lý được căng thẳng và giảm các chứng bệnh về sức khỏe (đặc biệt là trầm cảm).

Hình 2 1 Mô hình của Oginska Bulik 2005 2 3 2 Nghiên cứu của Mikolaiczak và Luminet 2007 1

Hình 2.1: Mô hình của Oginska-Bulik (2005)

2.3.2 Nghiên cứu của Mikolaiczak và Luminet (2007)


Mikolajczak và các cộng sự (2007) sử dụng lý thuyết trí tuệ cảm xúc của Petrides và Furnham để nghiên cứu về tác động của trí tuệ cảm xúc đến tâm trạng căng thẳng của 56 sinh viên được tuyển chọn để thực hiện nghiên cứu tại Bỉ.Đặc điểm của mẫu nghiên cứu là những sinh viên không bị vấn đề về tâm thần, không hút thuốc lá và nghiên cứu được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng những sinh viên có TTCX cao sẽ đối phó lại được những tình huống căng thẳng.

2.3.3 Nghiên cứu của Landa và các cộng sự (2008)


Nhóm tác giả sử dụng lý thuyết TTCX của Mayer và Salovey, nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa trí tuệ cảm xúc, căng thẳng trong công việc và sức khỏe của 180 y tá trong một bệnh viện công ở Tây Ban Nha. Kết quả nghiên cứu cho thấy trí tuệ cảm xúc có một mối quan hệ ngược chiều với căng thẳng và cùng chiều với sức khỏe. Theo nhóm tác giả, các y tá có trí tuệ cảm xúc cao thì ít căng thẳng trong công việc hơn đồng thời sức khỏe cũng tốt hơn. Điểm khác biệt của nghiên cứu này là tìm hiểu thêm mối mối quan hệ giữa tuổi tác, kinh nghiệm làm việc và căng thẳng; thật vậy, kết quả đã chứng minh


được nhóm y tá trẻ tuổi và kinh nghiệm làm việc lâu năm sẽ ít căng thẳng hơn nhóm còn lại. Trí tuệ cảm xúc và sức khỏe không có mối quan hệ nào đến tuổi tác và kinh nghiệm làm việc.

Hình 2 2 Mô hình của Landa và các cộng sự 2008 2 3 4 Nghiên cứu của Arora và các 2

Hình 2.2:Mô hình của Landa và các cộng sự (2008)

2.3.4 Nghiên cứu của Arora và các cộng sự (2011)


Nghiên cứu của Arora và các cộng sự (2011), nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng của sinh viên y khoa trong việc thực hiện phẫu thuật tại Bỉ. Arora và các cộng sự đã sử dụng lý thuyết của Petrides và Furnham với thang đo TEIQue để đo lường trí tuệ cảm xúc của sinh viên gồm các thành phần: tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát, tính hòa đồng, tình trạng hạnh phúc. Nhóm tác giả đã phát hiện quản lý căng thẳng là rất quan trọng để duy trì hiệu suất tối ưu trong phẫu thuật. Tuy nhiên, rất ít các nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đối phó với căng thẳng của cá nhân. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả cho thấy rằng sinh viên y khoa với trí tuệ cảm xúc cao có thể giảm căng thẳng trong công việc so với những người có trí tuệ cảm xúc thấp.


Hình 2 3 Mô hình nghiên cứu của Arora và các cộng sự 2011 2 3 5 Nghiên cứu của 3


Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Arora và các cộng sự (2011)

2.3.5 Nghiên cứu của Yamani và các cộng sự (2014)


Nghiên cứu này một lần nữa khẳng định trí tuệ cảm xúc có ảnh hưởng đến căng thẳng trong công việc của giảng viên đại học Khoa học y tế tại Iran. Đối tượng khảo sát là 142 giảng viên của trường (gồm 4% là giáo viên, 52% là trợ lý giáo sư và 44% là giáo sư).Kết quả nghiên cứu cho thấy có một mối quan hệ nghịch đảo giữa thành phần tự nhận thức và căng thẳng trong công việc; tự quản lý và căng thẳng trong công việc. Mặc khác, không có mối quan hệ có ý nghĩa giữa các thành phần nhận thức về xã hội và quản lý mối quan hệ với căng thẳng trong công việc. Thành phần tự quản lý có ảnh hưởng mạnh nhất đến căng thẳng trong công việc.


Hình 2 4 Mô hình của Yamani và các cộng sự 2014 2 4 Đề xuất mô hình và giả 4


Hình 2.4:Mô hình của Yamani và các cộng sự (2014)

2.4 Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu


Từ cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trên đã chứng minh được trí tuệ cảm xúc có tác động đến căng thẳng trong công việc của nhân viên (sinh viên y khoa, giáo viên, y tá…) ở bối cảnh nước ngoài, nhưng nhân viên kế toán thì chưa thực sự được quan tâm. Kế toán là một công việc luôn phải suy nghĩ, làm việc trong môi trường luôn luôn gắn bó với những con số đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối, phải lập các báo cáo kế toán khi nhà quản lý yêu cầu, các báo cáo cho cơ quan thuế…nên việc xảy ra căng thẳng là không thể tránh khỏi.Chính vì vậy mà tác giả quyết định tìm hiểu về mối quan hệ đó đối với công việc của nhân viên kế toán và đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:


2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất


Hình 2 5 Mô hình nghiên cứu đề xuất 2 4 2 Các giả thuyết nghiên cứu 2 4 2 1Tính 5

Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất

2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu


2.4.2.1Tính đa cảm và căng thẳng trong công việc


Tính đa cảm cho biết khả năng nhận biết, biểu lộ cảm xúc và cách sử dụng thông tin này để phát triển và cũng cố những mối quan hệ thân thiết với những người khác. Một người có tính đa cảm cao sẽ hiểu rõ được cảm xúc của bản thân mình cũng như của người khác, có khả năng nhìn vấn đề từ quan điểm của người khác để cùng tìm ra cách để giải quyết vấn đề, giảm bớt được các tình huống có thể dẫn đến căng thẳng trong công việc. Đồng thời, với khả năng bộc lộ cảm xúc của mình với đồng nghiệp, người đó cũng không để cho cảm xúc bị đè nén nên không dẫn đến căng thẳng. Vì vậy, người đa cảm có khả năng xây dựng và duy trì mối quan hệ cá nhân, tạo điều kiện hợp tác tốt đẹp và thuận lợi trong công việc về sau.Giả thuyết H1 được đặt ra như sau:

H1: Tính đa cảm tác động ngược chiều lên căng thẳng trong công việc 2.4.2.2Khả năng tự kiểm soát và căng thẳng trong công việc

Khả năng tự kiểm soát cho biết khả năng điều chỉnh được áp lực, kiểm soát được căng

thẳng từ bên ngoài và những kích thích bộc phát từ bên trong. Nhân viên có khả năng

Ngày đăng: 02/11/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*