đó, việc quản lý TTK tại DN cần dựa trên cơ sở đánh giá lợi ích mang lại và chi phí bỏ ra để từ đó XD được quy trình và cách thức quản lý TTK hiệu quả cho DN.
5.3. Giải pháp quản lý tính thanh khoản nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
5.3.1. Tăng cường quản lý tính thanh khoản của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
Theo kết quả nghiên cứu tại chương 4, TTK có một vai trò quan trọng và tác động đáng kể đến HQTC của các DNPTCNY trên TTCK VN. Do vậy, các DN cần tăng cường quản lý TTK của DN thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp sau.
5.3.1.1. Xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể và chi tiết
Việc lập kế hoạch tài chính giúp DN sử dụng hợp lý tất cả các khoản tiền và tài sản thanh khoản mà DN đang nắm giữ. Lập kế hoạch giúp DN tính toán trước được các khoản thuế phải nộp, bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNDN,…, các khoản chi phí như tiền lương, tiền lãi vay,… DN sẽ xác định được bộ phận, dự án cần được ưu tiên thực hiện trước và công việc, dự án nào có thể đầu tư trong giai đoạn sau. Với kế hoạch tài chính đầy đủ, các DN có thể có một cái nhìn dài hạn rõ ràng hơn về việc phân bổ vốn của DN. Từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh quan trọng cần thực hiện. Tất cả các chiến lược tiếp thị, kinh doanh muốn thực hiện tốt đều phải thông qua sự cố vấn của các chuyên gia tài chính, những người sẽ nghiên cứu và sử dụng các số liệu thống kê, báo cáo để phân tích và đưa ra quyết định kinh doanh cuối cùng. Các vấn đề về lợi nhuận và tổn thất sẽ được đánh giá chính xác, khách quan. Kế hoạch tài chính sẽ giúp DN biết lợi nhuận ròng của DN sẽ là bao nhiêu? Và được tạo ra từ đâu? Điều đó sẽ giúp DN điều chỉnh các kế hoạch tài chính để đạt được lợi nhuận tốt nhất, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của DN. Để có thể lập được kế hoạch tài chính phù hợp, DN cần thực hiện theo trình tự sau:
Đầu tiên là nghiên cứu kỹ tình hình nội tại của DN và mọi diễn biến, ngóc ngách của thị trường. Tất cả các thông tin liên quan đến vấn đề tài chính của DN đều không được bỏ qua. Sự chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ giúp DN không bị bỡ ngỡ và kịp thời ứng biến, đưa ra quyết định chính xác nhất. Tiếp sau đó, DN cần xác định nhu cầu tài chính của DN. Nhu cầu tài chính của DN cần được xác định dựa vào mục tiêu đầu tư của DN, thời gian đầu tư, cách thức huy động vốn đầu tư,…DN nên nhờ đến sự trợ giúp của các chuyên gia tài chính, những bên liên quan có hiểu biết về tài chính,… Để XD một kế
hoạch tài chính đầy đủ và chính xác, các DN cần xác định rõ mục tiêu trong kế hoạch tài chính của DN. Thông tin trên kế hoạch tài chính và thông tin trên BCTC đều thể hiện tình hình lãi lỗ, tình hình tài sản - nguồn vốn, dòng tiền vào – ra, nhưng thông tin trên BCTC là thông tin quá khứ và mang tính lịch sử, còn lập kế hoạch tài chính lại là một Báo cáo hướng tới tương lai, là một phỏng đoán thể hiện kế hoạch trong các giai đoạn tiếp theo của DN. Bất kỳ ngân hàng NĐT nào cũng sẽ yêu cầu xem những con số này để đảm bảo DN có thể trả được khoản vay của mình. Tuy nhiên, khi lập kế hoạch tài chính, các DN cũng cần phải đảm bảo các con số trong đó có tính “thực tế”. Bởi nếu một kế hoạch tài chính mà quá tốt, quá đẹp, tăng trưởng theo đúng những gì NĐT mong muốn, thì đó lại có thể không phải là một dự báo tăng trưởng đáng tin cậy. Tính thực tế của các kế hoạch tài chính có thể đáng tin cậy hơn nếu chia nhỏ các số liệu trong kế hoạch tài chính theo từng kênh bán hàng, theo từng nhóm sản phẩm hoặc theo từng phân khúc thị trường mục tiêu. Mặc dù, đó vẫn chỉ các dữ liệu ước tính, không phải là dữ liệu chính xác, nhưng việc dự báo theo từng phân khúc, từng lĩnh vực vẫn giúp các con số trên kế hoạch tài chính thực tế và tính khả quan tốt hơn. Các DN không thể thành công với một kế hoạch tài chính quá lạc quan hoặc quá bi quan. Đồng thời, DN cũng cần lập kế hoạch cho những rủi ro có thể gặp phải trong tương lai. Sau khi hoàn tất kế hoạch tài chính, DN cần triển khai kế hoạch tài chính đó trong thực tế. Trong giai đoạn này, sẽ có nhiều điểm cần phải được điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tế.
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Kết Quả Tác Động Của Ttk Đến Roe Theo Ngành Nghề
- Thảo Luận Kết Quả Nghiên Cứu Định Lượng Về Tác Động Của Tính Thanh Khoản Đến Hiệu Quả Tài Chính
- Thảo Luận Kết Quả Nghiên Cứu Định Lượng Về Tác Động Của Các Biến Kiểm Soát Đến Hiệu Quả Tài Chính
- Tăng Cường Đẩy Mạnh Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Và Áp Dụng Công Nghệ Vào Quản Trị Doanh Nghiệp Trong Thời Đại 4.0
- Tác động của tính thanh khoản đến hiệu quả tài chính của các Công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 20
- Tác động của tính thanh khoản đến hiệu quả tài chính của các Công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 21
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
5.3.1.2. Định kỳ phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền của một DN được áp dụng trong việc quản lý dòng tiền, được thực hiện chủ yếu đối với số liệu thuộc BC LCTT. Phân tích dòng tiền sẽ cho thấy số tiền mà một DN đã tạo ra trong kỳ, xác định lượng tiền mặt có sẵn để đáp ứng cho các nhu cầu của DN khi cần, giúp một DN nhìn nhận và đánh giá được sức mạnh tài chính của nó. Việc phân tích dòng tiền sẽ cho thấy những số liệu về những diễn biến trong quá khứ của DN cũng như cung cấp một số dữ liệu về nhu cầu tài chính trong tương lai của DN, dựa trên những kế hoạch kinh doanh sẽ được tiến hành trong tương lai và nhu cầu tài chính của nó.
Cách tốt nhất để quản lý TTK của DN là dựa vào kế hoạch dòng tiền. Công cụ được sử dụng trong quy trình này là BC LCTT. Các DN nên lập một BC LCTT kế hoạch và một BC LCTT thực tế. BC LCTT kế hoạch được hoàn thành vào đầu kỳ kế toán và các dự án dự kiến dòng tiền vào và ra cho giai đoạn để ước tính dự trữ thanh khoản hoặc số dư tiền mặt cuối kỳ cho mỗi tháng. Nếu số dư tiền mặt cuối kỳ ít trong bất kỳ tháng nào, DN có thể lập kế hoạch vay hoặc thiết lập hạn mức tín dụng. Vào cuối kỳ kế toán, DN lập một BC LCTT thực tế để ghi lại các giao dịch tiền mặt khi chúng diễn ra. Sau
đó so sánh BC LCTT thực tế với BC LCTT kế hoạch để xem liệu mọi thứ có đúng như kế hoạch hay không, để đưa ra các biện pháp khắc phục các vấn đề không lường trước được hoặc để tận dụng các cơ hội không lường trước được. Vào cuối kỳ kế toán, sử dụng BC LCTT thực tế để ước tính BC LCTT kế hoạch cho kỳ kế toán tiếp theo.
5.3.1.3. Kết hợp cả các chỉ tiêu truyền thống và dòng tiền để quản lý tính thanh khoản
Việc đo lường TTK dựa trên tỷ lệ truyền thống đã được các nhà quản trị sử dụng trong một thời gian dài. Gần đây, việc sử dụng các chỉ tiêu đo lường TTK dựa trên tỷ lệ dòng tiền đã xuất hiện và mang lại một viễn cảnh mới cho việc đo lường TTK. Dần dần, chúng được cho là phản ánh bức tranh thanh khoản của DN tốt hơn so với các chỉ tiêu truyền thống (Phạm Quang Tin và cộng sự, 2017). Một kết luận chỉ dựa trên các thước đo truyền thống có thể dẫn đến một kết luận không chính xác về tình trạng thanh khoản của DN (Kirkham, 2012).
Trong nghiên cứu của mình, Kirkham (2012), Eyisi and Okpe (2014), Atieh (2014), Phạm Quang Tin và cộng sự (2017) đã chỉ ra các phương pháp đo lường TTK truyền thống (CR, QR, CAR, CCC) đã không còn phản ánh đúng bản chất thanh khoản của DN nữa. Bởi các chỉ tiêu này dựa vào các số liệu trích xuất từ Bảng CĐKT và BC KQHĐKD, mà các số liệu này không hoàn toàn đáng tin cậy do có sự khác biệt kế toán trong việc đo lường giá trị sổ sách của tài sản theo tỷ lệ truyền thống.
Để khắc phục các nhược điểm của thông tin kế toán theo tỷ lệ truyền thống, và để phản ánh bức tranh chân thật nhất về tình trạng thanh khoản của DN, các DN nên sử dụng thêm thông tin được cung cấp từ BC LCTT. Điều này giúp các DN bổ sung thêm thông tin liên quan đến dòng tiền và cũng tạo ra một số chỉ tiêu đo lường TTK mới: đo lường TTK dựa trên thông tin kế toán cung cấp theo tỷ lệ dòng tiền. Quyết định không chính xác về TTK có thể xảy ra nếu người dùng chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ truyền thống. Trong một số trường hợp nhất định, một DN được coi là thanh khoản tốt mặc dù nó phải đối mặt với vấn đề thiếu hụt tiền hoặc một DN được đánh giá là không có khả năng thanh khoản trong khi trên thực tế DN có dòng tiền dương.
5.3.1.4. Quản lý toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản
Dựa trên các thước đo TTK của DN đã được đề cập ở chương 3 thì TTK của DN sẽ bị ảnh hưởng phần lớn bởi các chỉ tiêu vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả của DN. Do vậy, để có thể đảm bảo TTK của DN tốt nhất, vừa đảm bảo kế hoạch SX, vừa tốt đa hóa HQTC, các DN cần quản lý toàn diện các yếu tố trên. Cụ thể:
a. Quản lý có hiệu quả vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của DN gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại tài khoản thanh toán ở ngân hàng, tiền đang chuyển và một số khoản tương đương tiền như các khoản tiết kiệm dưới 3 tháng và chứng khoán ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. Vốn bằng tiền là loại tài sản lưu động có TTK cao nhất của DN và là loại tài sản đáp ứng nhu cầu thanh toán tốt nhất cho DN. Chính vì vậy, các nhà quản trị tài chính của DN cần đặc biệt chú trọng trong việc xác định mức dự trữ vốn bằng tiền của DN, vừa nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản chi phát sinh thường ngày, vừa đáp ứng nhu cầu huy động vốn khi đầu tư, vừa phải đảm bảo hoạt động SXKD được tiến hành liên tục, trơn tru, không bị gián đoạn, nhưng lại phải tối thiểu hóa chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Trong bối cảnh VN, với những cơ hội và thách thức lớn hiện nay, các DN cần tập trung vào việc quản lý tiền mặt, coi đó như là huyết mạch của DN. Để quản lý tốt vốn bằng tiền, các DN có thể thực hiện theo các khuyến nghị sau:
- Xác định một mức dự trữ vốn bằng tiền tối ưu
Việc xác định mức tồn trữ tiền tối ưu có một vai trò đặc biệt quan trọng giúp DN đảm bảo KNTT các khoản nợ cần thiết trong kỳ, giữ được hình ảnh thương hiệu và uy tín với các bên liên quan và tạo thêm điều kiện cho DN sẵn sàng đón lấy các cơ hội kinh doanh tốt, đem lại thu nhập cao hơn cho DN và những người liên quan khác. Mức dự trữ vốn bằng tiền có thể được xác định theo 1 trong 3 mô hình: mô hình Baumol, mô hình Miller Orr và mô hình Stone.
- Lập dự báo ngân sách tiền mặt: Việc dự báo ngân sách tiền mặt sẽ giúp DN xác định khi nào cần tiền, cần bao nhiêu và cần trong bao lâu. Việc dự báo ngân sách tiền mặt cần được dự báo cả các khoản thu và các khoản chi tiền mặt.
+ Dự báo các khoản thu tiền mặt: Các khoản tiền mặt của DN thu được chủ yếu từ việc tiêu thụ sản phẩm. Do đó, DN cần dự báo được số lượng sản phẩm tiêu thụ nhân (*) với đơn giá bán dự kiến thì DN sẽ xác định được các khoản thu tiền mặt. Đồng thời, DN cũng cần phải chú ý đến cả thời gian dự kiến thu tiền.
+ Dự báo các khoản chi tiền mặt: DN cần có kế hoạch SX sản phẩm, kế hoạch quảng cáo, chi phí quản lý,…Việc dự báo chi tiền mặt còn phải xem xét đến chính sách chi trả tiền cho khách hàng, cho nhân viên,…
- Thực hiện quản lý và giám sát chặt chẽ các khoản thu tiền và chi tiền của DN thông qua các biện pháp:
+ DN phải XD và công khai các nội quy, quy chế về việc sử dụng tiền trong các giao dịch thanh toán, giao dịch nội bộ, và các khoản thu chi khác, đặc biệt là bằng tiền mặt để tránh cá nhân lạm dụng tiền của DN để mưu lợi cho cá nhân.
+ Mọi giao dịch thu chi bằng tiền phải được ghi chép lại và thông qua quỹ, không
được bỏ các khoản thu chi ra ngoài quỹ.
+ Đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền mặt thông qua việc áp dụng chính sách tín dụng cho khách hàng: tăng chiết khấu, giảm thời gian bán chịu,…
+ Giảm tốc độ chi tiền mặt bằng cách trì hoãn việc thanh toán. Tuy nhiên, DN cần cân nhắc việc trì hoãn trong phạm vi giới hạn cho phép mà không được làm ảnh hưởng đến uy tín của DN hoặc làm phát sinh thêm các khoản chi phí do thanh toán chậm. Việc DN chậm thanh toán cho người bán có thể làm ảnh hưởng đến uy tín và việc mua bán lần sau, hoặc việc chậm thanh toán cho ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng sau này.
+ Chuyển dần sang thanh toán 100% qua ngân hàng. Việc thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp DN tiết kiệm được thời gian thanh toán, quản lý tốt các khoản thu chi, tiện lợi trong việc thanh toán và theo dõi.
- Phải có sự tách bạch và phân biệt công việc, trách nhiệm trong quản lý tiền của nhân viên kế toán và thủ quỹ. Các phiếu thu tiền, chi tiền hợp pháp phải có đầy đủ chữ ký của Giám đốc, kế toán trưởng và những người liên quan khác. Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp đó, thủ quỹ tiến hành thu và chi tiền. Cuối ngày hoặc cuối kỳ, thủ quỹ phải kiểm kê quỹ, đối chiếu số tồn quỹ với số liệu trên sổ kế toán chi tiết và tổng hợp của nhân viên kế toán. Nếu phát hiện có chênh lệch, thủ quỹ và nhân viên kế toán cần phải đối chiếu, kiểm tra lại ngay để truy tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý tức thời.
b. Tăng cường quản lý và thiết lập chính sách đối với các khoản phải thu nhằm rút ngắn kỳ thu tiền bình quân
Trong các TSNH của DN thì các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng đáng kể. Đó chính là số tiền khách hàng đang chiếm dụng của DN và sẽ hoàn trả trong một thời gian nhất định. Hiện nay hầu hết, tất cả các DN đều có chính sách tín dụng thương mại cho khách hàng, có thể từ 30-60 ngày, nhằm tạo điều kiện cho khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh và cuối cùng là tăng doanh thu. Việc DN tồn tại bao nhiêu khoản phải thu phụ thuộc vào từng giai đoạn kinh doanh, yêu cầu của khách hàng và chính sách tín dụng mà DN đang áp dụng.
Để có thể quản lý tốt khoản phải thu từ khách hàng và rút ngắn kỳ thu tiền bình quân, DN có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- XD chính sách tín dụng thương mại phù hợp cho khách hàng
Trong thực tế hiện nay, hầu hết giữa tất cả các DN đều đang diễn ra hoạt động mua bán chịu, nhằm mục đích tạo điều kiện cho khách hàng, mở rộng thị trường và tăng doanh thu. Tuy nhiên, khi thực hiện chính sách tín dụng thương mại, DN cần cân nhắc đến lợi ích và chi phí của chính sách tín dụng đó. Khi cho khách hàng hưởng chính sách tín dụng, số nợ phải thu sẽ giảm, giảm đi chi phí cơ hội của nợ phải thu và giảm nợ xấu, tuy nhiên sẽ làm tăng phần chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Mặc dù việc cho khách hàng hưởng tín dụng thương mại sẽ giúp DN tăng được doanh số bán hàng nhưng đồng thời lại tạo các khoản nợ phải thu hồi. Các nhà quản lý khi quyết định tín dụng thương mại cần phải hết sức cẩn trọng. Không một DN nào có thể vận hành suôn sẻ và thành công mà lại không duy trì đủ số VLĐ cần thiết. VLĐ được ví như là “máu sống”, là trung khu thần kinh của một DN. Trong khi đó, các khoản phải thu lại là một trong những thành phần chính của VLĐ. Việc DN bị tăng các khoản phải thu sẽ làm tăng cơ hội nợ xấu, mất đi các chi phí cơ hội đầu tư do bị chiếm dụng tiền, và ảnh hưởng nghiêm trọng đến KNTT của DN. Do đó, nếu các khoản phải thu được quản lý hiệu quả, được theo dõi chặt chẽ, lên kế hoạch hợp lý và được báo cáo theo định kỳ thì DN có thể loại bỏ được các rủi ro có thể gặp phải do chính sách tín dụng thương mại, từ đó có thể tăng doanh thu và tối đa lợi nhuận. DN có thể quản trị khoản phải thu thông qua một số khuyến nghị sau:
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu
Nhân viên kế toán của DN cần phải theo dõi đồng thời chi tiết và tổng hợp số nợ phải thu và tiến độ thanh toán của khách hàng. Định kỳ (tháng, quý, năm) DN cần phải thực hiện đối chiếu công nợ với khách hàng để xác định chính xác số công nợ cần phải thu hồi.
- Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ thích hợp
Kế toán thanh toán của DN cần chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ, hồ sơ kế toán liên quan đối với các khoản nợ phải thu sắp đến kỳ thanh toán để kịp thời nhắc nhở, đôn đốc khách hàng và thực hiện thanh toán. Chủ động áp dụng các biện pháp thuận chiều và thích hợp để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi thích hợp. Khi có khoản nợ xấu khó thu hồi, DN cần thu thập đầy đủ chứng cứ xác định khoản nợ là có thật và xác nhận về việc đã đôn đốc nhằm thu hồi nợ, để có thể trích lập khoản dự phòng cho các khoản nợ khó đòi này. Mức
trích lập cần tuân theo quy định của pháp luật để tránh bị loại chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN phải nộp. Và DN cũng có thể cân nhắc đến phương án bán khoản nợ xấu đó cho DN mua bán nợ.
- XD bộ máy chuyên trách quản lý công nợ phải thu
DN cần XD bộ máy chuyên trách quản lý chặt chẽ công nợ, đưa ra các chính sách rõ ràng cụ thể trong việc thanh toán các khoản mục, từ đó giải quyết triệt để các vấn đề phát sinh ngoài tầm kiểm soát.
c. Tối ưu hóa quy trình quản lý hàng tồn kho
HTK là loại tài sản chiếm hơn 40% tổng chi phí của các DN SX và hơn 70% tổng chi phí của các DN thương mại. Vấn đề này dẫn tới các DN có nguy cơ bị tồn đọng một lượng tiền lớn gắn liền với HTK. Tình trạng này có thể đe dọa lợi nhuận và sự sống còn của DN bởi nó ảnh hưởng đến TTK của DN. Do đó, tối ưu hóa quy trình quản lý HTK cho phép DN sử dụng tốt nhất các nguồn lực sẵn có của mình, tăng lợi nhuận và tăng thanh khoản, mà vẫn không bị gián đoạn hay chậm chễ trong việc đảm bảo HTK cho quá trình SX và bán hàng. Một DN bỏ qua việc quản lý HTK sẽ gây nguy hiểm cho lợi nhuận trong dài hạn và cuối cùng có thể dẫn tới sự phá sản. Do vậy, DN cần tối ưu hóa quy trình quản lý HTK sao cho chi phí tồn kho thấp nhất nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu SX, kinh doanh. Cụ thể:
- Xác định lượng NVL, hàng hóa thu mua trong kỳ và lượng tồn kho cuối kỳ hợp lý.
DN cần phân loại NVL và hàng hóa trong kho, phụ thuộc vào giá trị đóng góp và mức độ phát sinh thường xuyên. Với những NVL cần thiết, sử dụng liên tục cho quá trình SX sản phẩm có doanh thu cao thì DN có thể ưu tiên đảm bảo hàng tồn. Nếu các NVL đó có tính ổn định cao và dễ thu mua trên thị trường thì DN không cần lưu trữ tồn kho hoặc chỉ lưu trữ với số lượng ít nhằm tối thiểu hóa chi phí tồn kho. Đối với các NVL, hàng hóa khó dự báo, hoặc mức độ sử dụng không ổn định thì cân nhắc tăng mức dự phòng. Việc xác định việc tồn kho và thu mua NVL, hàng hóa còn cần được tính đến yếu tố biến động giá cả, số lượng của thị trường vật tư, hàng hóa trong kỳ tới để DN kịp thời điều chỉnh kế hoạch mua sắm vật tư, hàng hóa có lợi nhất.
- Xác định, lựa chọn nhà cung ứng thích hợp
Việc lựa chọn nhà cung ứng nào sẽ quyết định đến chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho và chi phí mua hàng. Nếu nhà cung ứng ở xa thì việc vận chuyển sẽ tốn kém, đồng thời gây chậm chễ trong quá trình vận chuyển. Các DN nên tìm kiếm các nhà cung cấp ở gần nhau, và ở gần khu vực kinh doanh của DN để khi có nhu cầu thì sẽ nhận được
hàng một cách nhanh nhất. Việc lựa chọn nhà cung ứng cần tính toán để đạt đồng thời các mục tiêu: giá cả mua vào thấp, vận chuyển cung ứng nhanh, đồng thời chất lượng vật tư, hàng hóa phải đảm bảo.
- DN cần tính toán cẩn thận và kỹ lưỡng cung đường vận chuyển, phương tiện vận chuyển nhằm tối thiểu rủi ro và chi phí vận chuyển, xếp dỡ. DN cũng nên đầu tư vào công nghệ để có thể giảm thiểu chi phí nhân công bốc dỡ, tăng độ an toàn và nhanh gọn khi xếp dỡ, hoặc thuê bên thứ ba.
- DN cần có biện pháp tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư hàng hóa, đặc biệt là với những vật tư, hàng hóa dễ bị hỏng hóc, ẩm mốc. Quản lý tốt khâu bảo quản sẽ giúp DN tránh được tình trạng hàng hóa bị mất mát, hao hụt vượt định mức hoặc hàng hóa bị kém phẩm chất.
- Liên tục theo dõi, kiểm tra, nắm được số lượng NVL, hàng hóa đang bị ứ đọng để kịp thời giải phóng nhanh số vật tư ứ đọng không cần thiết, vừa thu hồi lại vốn, vừa tránh hàng hóa hỏng hóc, mất phẩm chất.
- DN cần tính đến phương án mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa, đồng thời lập dự phòng giảm giá HTK theo biến động giá của thị trường.
d. Quản lý tốt các khoản phải trả nhằm tăng thời gian trả tiền bình quân
Theo Lazaridis and Tryfonidis (2006), việc trì hoãn thanh toán càng lâu thì chu kỳ luân chuyển tiền mặt của DN trong kỳ đó càng nhỏ, mức VLĐ dự trữ càng cao, làm tăng TTK của DN và kéo theo là tăng HQTC. Tuy nhiên, DN cũng cần cân nhắc chi phí cơ hội của việc kéo dài thời gian thanh toán. Nếu các DN thanh toán sớm có thể sẽ nhận được các khoản chiết khấu thanh toán đáng kể, đồng thời lại gia tăng được uy tín của mình đối với các nhà cung cấp. Nếu DN cố tình kéo dài thời gian thanh toán so với quy định có thể dẫn đến phát sinh các khoản tiền lãi, tiền phạt và nghiêm trọng hơn là bị cắt giảm các khoản nợ tín dụng cho các đơn hàng tiếp sau. Vì vậy các DN cần phải cân đối thời gian trả nợ, vừa đảm bảo đúng hạn, lại vừa đảm bảo được nguồn VLĐ cho DN. DN có thể áp dụng một số khuyến nghị sau:
- Thương lượng với nhà cung cấp về thời gian tối đa của việc thanh toán
Khi thực hiện các giao dịch mua bán với nhà cung cấp, các DN hãy thỏa thuận ngay từ đầu về điều khoản thanh toán và cố gắng thương lượng thời gian thanh toán dài nhất có thể. Tuy nhiên, DN phải đảm bảo với nhà cung cấp rằng mình là DN uy tín, việc thanh toán sẽ diễn ra theo đúng ngày quy định.
- Thực hiện thanh toán chậm