Tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến chỉ số chứng khoán một số nước thị trường mới nổi - 1



TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN MỘT SỐ NƯỚC THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI


Lý do chọn đề tài:


Như chúng ta đã biết thị trường chứng khoán (TTCK) là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp đồng thời qua đây cũng giúp đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế đất nước. Bên cạnh đó, nó còn cung cấp môi trường đầu tư kiếm lời rất phổ biến, thu hút sự chú ý của rất nhiều nhà đầu tư. Chính vì thế, đây là vấn đề thu hút nhiều nhà nghiên cứu. Trong thời gian qua có nhiều nghiên cứu cho thấy những biến động của các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động rất lớn đến TTCK, gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế của đất nước. Việc nắm bắt được những tác động này thật sự có ý nghĩa quan trọng đối với việc đầu tư trên TTCK của các nhà đầu tư, từ việc quan sát sự biến động của các biến vĩ mô các nhà đầu tư có thể dự đoán tình hình TTCK trong tương lai để có kế hoạch cũng như chiến lược đầu tư thích hợp để có được phần lợi nhuận cao. Chính vì thế, bài nghiên cứu này nhằm khẳng định lại một lần nữa xem các nhân tố này thật sự có tác động đến TTCK và chúng tác động như thế nào trong khuôn khổ Việt Nam và một số nước có nền kinh tế mới nổi.

Mục tiêu nghiên cứu:


Làm rõ về những ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường kinh tế vĩ mô tới TTCK Việt Nam và một số nước mới nổi trong thời gian qua và qua đó giúp công ty chủ động hơn, có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trước các tình huống biến động, đối với các nhà đầu tư thì có các chiến lược đầu tư thích hợp hơn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 55 trang tài liệu này.

Phương pháp nghiên cứu:


Tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến chỉ số chứng khoán một số nước thị trường mới nổi - 1

Thu thập, lọc số liệu, dùng Eviews để chạy mô hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data). Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, chọn mẫu.



Đối tượng nghiên cứu:


Ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường kinh tế vĩ mô đến TTCK một số nước thị trường mới nổi.

Nội dung nghiên cứu:


Ở các nước đặt biệt là các nước mới nổi, việc thay đổi trong các chính sách cũng như các biến kinh tế vĩ mô thường xảy ra khá đột ngột nên thường tác động khá mạnh (tích cực và tiêu cực) lên tâm lý của của các nhà đầu tư. Vì vậy, bài nghiên cứu này là nhằm đưa ra một cách nhìn cụ thể về những tác động của các yếu tố trong môi trường kinh tế vĩ mô: lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất,... lên TTCK (đại diện là chỉ số chứng khoán). Bằng cách chạy mô hình hồi quy dạng dữ liệu bảng nhằm đưa ra kết quả của các tác động này đồng thời cũng đưa ra các dự báo cũng như làm tiền đề cho việc đề ra các phòng ngừa rủi ro hiệu quả cho hoạt động đầu tư.

Đóng góp của đề tài:


Thông qua kiểm định trong thực tế cụ thể là ở các nước thị trường mới nổi, chúng tôi đã đưa ra được các con số cụ thể về sự tác động qua lại giữa các biến kinh tế vĩ mô và TTCK. Qua đây, phần nào có cái nhìn chung đầu tiên về sự biến đông của TTCK khi có những thay đổi trong chính sách vĩ mô như lạm phát, tỷ giá, lãi suất, … Đây là vấn đề thường gặp ở các nước có nền kinh tế mới nổi.

Hướng phát triển của đề tài:


Chúng tôi đã cố gắng chạy mô hình hồi quy để đưa ra các tác động cụ thể song cũng không tránh khỏi các thiếu sót do việc thu thập số liệu không ít khó khăn, chúng tôi chưa quan tâm đến vai trò của yếu tố tâm lý trong đầu tư. Để mở rộng hơn bài nghiên cứu này nên cần tìm hiểu thêm các mô hình khác giúp giải thích tỷ suất sinh lợi thị trường tốt hơn như mô hình Fama-French, mô hình ba nhân tố mới của Lu Zhang hay các nghiên cứu về tâm lý bầy đàn và đo lường mức độ bầy đàn của các chỉ số chứng khoán.


MỤC LỤC

MỤC LỤC 3

DANH MỤC BẢNG BIỂU 4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5

TÓM TẮT 6

1. GIỚI THIỆU 6

2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 8

2.1 Khung lý thuyết cơ sở 8

2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm 13

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21

3.1 Chọn biến 21

3.2 Mẫu 23

4. NỘI DUNG & KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24

4.1 Nội dung nghiên cứu 24

4.2 Ý nghĩa kinh tế 35

4.2.1 Lạm phát 35

4.2.2 Tỷ giá hối đoái 35

4.2.3 Dự trữ ngoại hối 35

4.2.4 Lãi suất 36

4.2.5 Cung tiền 36

4.2.6 Xuất khẩu – nhập khẩu 36

5. KẾT LUẬN, GỢI Ý CHÍNH SÁCH VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 37

5.1 Kết luận 37

5.2 Gợi ý chính sách 37

5.2.1 Chính sách kinh tế vĩ mô cần hướng đến tạo sự ổn định, bền vững cho thị trường chứng khoán

................................................................................................................................................ 37 5.2.2 Nâng cao tính hiệu quả của thông tin vĩ mô. ........................................................................38

5.2.3 Chính sách tiền tệ 38

5.2.4 Hướng đến một thị trường chứng khoán hiệu quả về thông tin 38

5.3 Hướng phát triển của đề tài 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO 40


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Table 1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm 20

Table 2: Mô tả các biến 23

Table 3: Thống kê mô tả 25

Table 4: Ma trận tương quan 26

Table 5: Kỳ vọng dấu của từng biến độc lập tác động lên biến phụ thuộc Y 28

Table 6: Kết quả theo phương pháp hồi quy gộp: 29

Table : Kiểm định ald 29

Table 8: Kết quả theo mô hình tác động cố định theo đơn vị chéo (quốc gia) 30

Table 9: Kết quả theo mô hình tác động cố định theo các đơn vị chéo (quốc gia) và thời gian 31

Table 10: Kết quả theo mô hình tác động ngẫu nhiên đối với ảnh hưởng của quốc gia 32

Table 11: Tổng hợp kết quả từ các mô hình 32

Table 12: Kiểm định Likelihook ratio 34

Table 13: Kiểm định Hausman 34


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TTCK: Thị trường chứng khoán NĐT: Nhà đầu tư

NHT : Ngân Hàng Trung Ương CP: Chính phủ

CK: Chứng khoán TGHĐ: tỷ giá hối đoái


TÓM TẮT


Như chúng ta đã biết kiến thức về hành vi của giá cổ phiếu là rất quan trọng cho nhà đầu tư đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà kinh tế toàn cầu có nhiều biến động. Giá cổ phiếu nói riêng, chỉ số chứng khoán nói chung luôn chịu ảnh hưởng bởi một số biến kinh tế vĩ mô trong thị trường tài chính như: lạm phát, tỷ giá, dự trữ ngoại hối, cung tiền, lãi suất, giá trị xuất khẩu – nhập khẩu,...Đằng sau sự biến động của các biến này một phần thể hiện sự can thiệp của chính phủ thông qua các chính sách tài khóa, tiền tệ,... Do đó, các nhà đầu tư khi tham gia vào TTCK cần đặc biệt quan tâm đến các chính sách của chính phủ. Bài nghiên cứu này cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến chỉ số chứng khoán một số nước có nền kinh tế mới nổi như: Việt Nam, Hồng Kông, Singapo, Hàn Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Nam Phi, Peru, Braxin từ năm 2005 đến giữa năm 2012. Kết quả hồi quy theo bốn mô hình (hồi quy gộp, tác động cố định theo đơn vị ch o, tác động cố định theo đơn vị ch o và thời gian, tác động ngẫu nhiên) cho thấy: biến lạm phát, lãi suất, uất khẩu (ba trong bốn mô hình) không có tác động đến chỉ số chứng khoán; tỷ giá tương quan âm với chỉ số chứng khoán (chỉ có một mô hình là không có ý nghĩa thống kê) dự trữ ngoại hối, cung tiền, nhập khẩu tương quan dương với chỉ số chứng khoán. ức độ tác động khác nhau ở m i biến cụ thể như thế nào đọc giả hãy em kết quả ở các phần sau.

1. GIỚI THIỆU


Trong nền kinh tế hiện đại, vai trò của thị trường chứng khoán là rất quan trọng. Nó có thể rất hữu ích để đa dạng hóa các nguồn vốn trong nước và các kênh đầu tư vào sản xuất, tuy nhiên để thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó là rất cần thị trường chứng khoán có mối quan hệ quan trọng với các biến kinh tế vĩ mô. Ngày nay thị trường vốn đã trở thành một yếu tố quan trọng của nền kinh tế hiện đại dựa trên thị trường. Nó chuyển nguồn vốn



dài hạn từ người tiết kiệm đến khách hàng vay vốn điều này rất cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững có thể chỉ khi thị trường vốn hoạt động hiệu quả sau khi toàn cầu hóa thị trường vốn quốc tế được tích hợp nhanh chóng. Việc tích hợp này có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế, giảm thiểu rủi ro và tác động lây lan đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính. Nói cách khác, thị trường chứng khoán là rất quan trọng để tăng cường tính thanh khoản của tài sản tài chính và đa dạng hóa toàn cầu nguy cơ dễ dàng hơn cho các nhà đầu tư để thực hiện một quyết định đầu tư khôn ngoan (Agrawalla 2006).

EMH (giả thuyết thị trường hiệu quả) cho thấy rằng tất cả các thông tin cần thiết hoặc có liên quan cho các nhà đầu tư về tối đa lợi nhuận và các biến kinh tế vĩ mô giảm khả năng siêu lợi nhuận. Do đó, giá cổ phiếu phản ánh đầy đủ vị trí hiện tại của các biến kinh tế vĩ mô theo Chong và Koh (2003). Các nhà quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư không có khả năng để giúp các nhà đầu tư để kiếm siêu lợi nhuận liên tục nếu EMH liên tục theo vai trò của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán các công ty môi giới làm giảm dần dần.

Mối quan hệ giữa các biến số kinh tế thực tế và giá cổ phiếu đã được điều tra nghiên cứu nhiều trong các tài liệu tài chính. Cho đến khi cơ sở giả thuyết đại diện được xây dựng bởi Fama và Schwert (19 ) và được phát triển bởi Fama (1981) đã được khẳng định rằng sự gia tăng các hoạt động kinh tế thực sự gây ra một sự gia tăng lạm phát và sự suy giảm trong giá cổ phiếu do các mối tương quan âm giữa lạm phát và giá cổ phiếu.

Độ nhạy của cổ phiếu vào lạm phát kỳ vọng sẽ phụ thuộc vào thời gian và khả năng của một công ty. Khi giá cổ phiếu tăng giá trái phiếu cũng giảm. Một số nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thống kê thuyết phục, tác động tiêu cực của lạm phát đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Suy giảm lạm phát, áp lực và kỳ vọng lạm phát biện minh cho lãi cổ phiếu quá lớn gần đây, cũng như định giá cao hiện nay như đo lường được bằng giá thu nhập cao kỷ lục. Tỷ lệ hoặc năng suất cổ tức thấp kỷ lục. Các nhà phân tích và quản lý danh mục đầu



tư sử dụng dự báo cung tiền để dự đoán biến động của thị trường trong tương lai và khu vực.

Có một mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và tốc độ tăng trưởng: giá cổ phiếu cao hơn (thấp hơn) nghĩa là chi phí đầu tư cao hơn (thấp hơn). Vì vậy, có một mối quan hệ nhân quả âm giữa chỉ số chứng khoán và sự tăng trưởng trong tương lai.

Những nghiên cứu gần đây cũng cho thấy thay đổi trong giá cổ phiếu, chủ yếu là do những thay đổi trong cung tiền. Ngược lại, một sự rớt giá trong tỷ lệ tăng trưởng cung tiền làm chậm đà tăng trưởng của giá cổ phiếu.

Mục đích của nghiên cứu là để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô thực và giá cổ phiếu (chỉ số chứng khoán) ở một số nước thị trường mới nổi. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng qua đây trả lời các câu hỏi: Các biến kinh tế vĩ mô nào tác động đến chỉ số chứng khoán? Mức độ tác động như thế nào? Theo hướng nào? Giải thích sự khác biệt của nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế giới?,… Bố cục bài nghiên cứu chia làm năm phần: phần 1 giới thiệu, phần 2 tổng quan các nghiên cứu trước đây, phần 3 phương pháp nghiên cứu, phần 4 nội dung & kết quả nghiên cứu, phần cuối cùng là kết luận và gợi ý chính sách.

2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY


2.1 Khung lý thuyết cơ sở


Đầu tư giá trị là một chiến lược cổ phiếu rất phổ biến, các nhà đầu tư tìm kiếm các công ty mà họ tin rằng có khả năng tạo ra lợi nhuận ở một mức độ chấp nhận được trong một khoảng thời gian nắm giữ duy trì. Một mức độ chấp nhận lợi nhuận là làm tốt hơn so với trung bình thị trường, nhưng nó sẽ là khác nhau cho m i nhà đầu tư. Điều mà giống nhau cho tất cả các nhà đầu tư giá trị mong muốn chính là mua một cổ phiếu thực hiện tốt với giá hời.


ô hình định giá cổ phần : P0

=


(1)

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/05/2022