Sự Phân Biệt Về Hình Thái Các Thể Thuộc Các Loại Đốt Sống Lệch

cảm giác đau. Bên khuyết lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược; nhiệt độ thấp; cảm giác giảm; phân chia thành các loại như sau:

1. Loại liên lệch co dày.

2. Loại liên lệch cứng dày.

3. Loại liên lệch mềm dày.

4. Loại liên lệch co mỏng.

5. Loại liên lệch cứng mỏng.

6. Loại liên lệch mềm mỏng.

7. Loại liên lệch xơ rối.

8. Loại liên lệch xơ dọc.

3.3. Hình thái loại lệch trên

9. Loại liên lệch sợi tròn dọc.

10. Loại liên lệch sợi dẹt dọc.

11. Loại liên lệch xơ ngang.

12. Loại liên lệch sợi tròn ngang.

13. Loại liên lệch sợi dẹt ngang.

14. Loại liên lệch xơ chéo.

15. Loại liên lệch sợi tròn chéo.

16. Loại liên lệch sợi dẹt chéo.

Lệch trên là hình thái phần trên của một đốt sống bị lệch về một bên và bên đối xứng bị khuyết. trên đầu gai đốt sống bên lệch lớp cơ đệm biểu hiện co, cứng, mềm, dày, mỏng, xơ, sợi; nhiệt độ da tăng; cảm giác đau. Trên đầu gai sống bên khuyết lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược; nhiệt độ thấp; cảm giác giảm; phân chia thành các loại như sau:

1. Loại lệch trên co dày.

2. Loại lệch trên cứng dày.

3. Loại lệch trên mềm dày.

4. Loại lệch trên co mỏng.

5. Loại lệch trên cứng mỏng.

6. Loại lệch trên mềm mỏng.

7. Loại lệch trên xơ rối.

8. Loại lệch trên xơ dọc.

3.4. Hình thái loại lệch dưới

9. Loại lệch trên sợi tròn dọc.

10. Loại lệch trên sợi dẹt dọc.

11. Loại lệch trên xơ ngang.

12. Loại lệch trên sợi tròn ngang.

13. Loại lệch trên sợi dẹt ngang.

14. Loại lệch trên xơ chéo.

15. Loại lệch trên sợi tròn chéo.

16. Loại lệch trên sợi dẹt chéo.

Lệch dưới là hình thái phần dưới của đốt sống bị lệch về một bên phải hoặc trái và bên đối xứng bị khuyết. Trên đầu gai đốt sống bên lệch lớp cơ đệm biểu hiện co, cứng, mềm, dày, mỏng, xơ, sợi; nhiệt độ da tăng; cảm giác đau. Trên đầu gai sống bên khuyết lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược; nhiệt độ thấp; cảm giác giảm; phân chia thành các loại như sau:

1. Loại lệch dưới co dày.

2. Loại lệch dưới cứng dày.

3. Loại lệch dưới mềm dày.

4. Loại lệch dưới co mỏng.

5. Loại lệch dưới cứng mỏng.

6. Loại lệch dưới mềm mỏng.

7. Loại lệch dưới xơ rối.

8. Loại lệch dưới xơ dọc.

9. Loại lệch dưới sợi tròn dọc.

10. Loại lệch dưới Sợi dẹt dọc.

11. Loại lệch dưới xơ ngang.

12. Loại lệch dưới sợi tròn ngang.

13. Loại lệch dưới sợi dẹt ngang.

14. Loại lệch dưới xơ chéo.

15. Loại lệch dưới sợi tròn chéo.

16. Loại lệch dưới Sợi dẹt chéo.

3.5. Sự phân biệt về hình thái các thể thuộc các loại đốt sống lệch

Các thể là sự phân biệt về vị trí khu trú của trọng điểm và sự phát triển của lớp cơ bệnh lí ở trên đầu gai đốt sống lệch, gồm có thể như sau:

1. Thể giữa hẹp, viết tắt là GH.

2. Thể giữa - ngoài hẹp, viết tắt là GNH.

3. Thể giữa - trong hẹp, viết tắt là GTH.

4. Thể giữa - ngoài - trong hẹp, viết tắt là GNTH.

5. Thể giữa rộng, viết tắt là GR.

6. Thể giữa - ngoài rộng, viết tắt là GNR.

7. Thể giữa - trong rộng, viết tắt là GTR.

8. Thể ngoài - giữa - trong rộng, viết tắt là NGTR.

9. Thể giữa lớn, viết tắt là GN.

10. Thể giữa - ngoài lớn, viết tắt là GNL.

11. Thể giữa - trong lớn, viết tắt là GTL.

12. Thể giữa - trong - ngoài lớn, viết tắt là GTNL.

4. Hình thái loại và thể đốt sống lõm lệch

Đốt sống lõm - lệch là hình thái của đốt sống lõm và lệch về một phía phải hoặc trái, ảnh hưởng đến đường thẳng và đường cong sinh lí của hệ cột sống, phân chia thành các hình thái:

- Đơn lõm - lệch

- Liên lõm - lệch

- Lõm - lệch trên

- Lõm - lệch dưới

Trên đầu gai sống lõm - lệch lớp cơ đệm biểu hiện xơ rối, xơ, sợi, teo.

Ngoài ra tại khu vực này còn có trạng thái nhiệt độ cao hoặc thấp, cảm giác đau hoặc giảm ở trên đầu gai sống bệnh lí.


4.1. Hình thái loại đơn lõm - lệch

Đơn lõm - lệch là hình thái một đốt sống lõm và lệch về một bên phải hoặc

trái và bên đối xứng bị khuyết.

- Trên đầu gai sống lõm - lệch lớp cơ đệm biểu hiện xơ, sợi, nhiệt độ cao, cảm giác đau ở bên lệch.

- Trên đầu gai sống bên khuyết, lớp cơ đệm biểu hiện teo, nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại như:

1. Loại đơn lõm - lệch xơ rối.

2. Loại đơn lõm - lệch xơ dọc.

3. Loại đơn lõm - lệch sợi tròn dọc.

4. Loại đơn lõm - lệch sợi dẹt dọc.

5. Loại đơn lõm - lệch xơ ngang.

6. Loại đơn lõm - lệch sợi tròn ngang.

7. Loại đơn lõm - lệch sợi dẹt ngang.


4.2. Hình thái loại liên lõm lệch

8. Loại đơn lõm - lệch xơ chéo.

9. Loại đơn lõm - lệch sợi tròn chéo.

10. Loại đơn lõm - lệch sợi dẹt chéo.

11. Loại đơn lõm - lệch teo sần sùi.

12. Loại đơn lõm - lệch teo răng cá.

13. Loại đơn lõm - lệch teo nhẵn.

14. Loại đơn lõm - lệch teo gồ.

15. Loại đơn lõm - lệch teo hở.

Liên lõm lệch là hình thái của nhiều đầu gai sống liền nhau bị dính cứng, lõm và lệch về một bên phải hoặc trái, bên đối xứng bị khuyết.

- Trên đầu gai sống liên lõm lệch phía lệch lớp cơ đệm biểu hiện xơ, sợi, teo, nhiệt độ tăng, cảm giác đau.

- Trên đầu gai sống bên bị khuyết lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại như sau:

1. Loại liên lõm lệch xơ rối.

2. Loại liên lõm lệch xơ dọc.

3. Loại liên lõm lệch sợi tròn dọc.

4. Loại liên lõm lệch sợi dẹt dọc.

5. Loại liên lõm lệch xơ ngang.

6. Loại liên lõm lệch sợi tròn ngang.

7. Loại liên lõm lệch sợi dẹt ngang.

8. Loại liên lõm lệch xơ chéo.

4.3. Hình thái loại lõm lệch trên

9. Loại liên lõm lệch sợi tròn chéo.

10. Loại liên lõm lệch sợi dẹt chéo.

11. Loại liên lõm lệch teo sần sùi.

12. Loại liên lõm lệch theo răng cá.

13. Loại liên lõm lệch teo nhẵn.

14. Loại liên lõm lệch teo gồ.

15. Loại liên lõm lệch teo hở.

Lõm lệch trên là hình thái của phần trên của đầu gai sống bị lõm và lệch về một bên phải hoặc trái, bên đối xứng bị khuyết.

- Trên đầu gai sống lõm lệch trên về bên lệch lớp cơ đệm biểu hiện xơ, sợi, nhiệt độ cao, cảm giác đau.

- Trên đầu gai sống lõm lệch trên bên khuyết lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại như sau:

1. Loại lõm lệch trên xơ rối.

2. Loại lõm lệch trên xơ dọc.

3. Loại lõm lệch trên sợi tròn dọc.

4. Loại lõm lệch trên sợi dẹt dọc.

5. Loại lõm lệch trên xơ ngang.

6. Loại lõm lệch trên sợi tròn ngang.

7. Loại lõm lệch trên sợi dẹt ngang.

8. Loại lõm lệch trên xơ chéo.

4.4. Hình thái loại lõm lệch dưới

9. Loại lõm lệch trên sợi tròn chéo.

10. Loại lõm lệch trên sợi dẹt chéo.

11. Loại lõm lệch trên teo sần sùi.

12. Loại lõm lệch trên teo răng cá.

13. Loại lõm lệch trên teo nhẵn.

14. Loại lõm lệch trên teo gờ.

15. Loại lõm lệch trên teo hở.

Lõm lệch dưới là hình thái của phần dưới ở đầu gai sống bị lõm và lệch về một bên phải hoặc trái, bên đối xứng bị khuyết.

Trên đầu gai sống lõm lệch dưới lớp cơ đệm biểu hiện xơ, sợi, nhiệt độ tăng, cảm giác đau.

Trên đầu gai sống lõm lệch dưới bên khuyết lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại sau:

1. Loại lõm lệch dưới xơ rối.

2. Loại lõm lệch dưới xơ dọc.

3. Loại lõm lệch dưới sợi tròn dọc.

4. Loại lõm lệch dưới sợi dẹt dọc.

5. Loại lõm lệch dưới xơ ngang.

6. Loại lõm lệch dưới sợi tròn ngang.

7. Loại lõm lệch dưới sợi dẹt ngang.

8. Loại lõm lệch dưới xơ chéo.

9. Loại lõm lệch dưới sợi tròn chéo.

10. Loại lõm lệch dưới sợi dẹt chéo.

11. Loại lõm lệch dưới teo sần sùi.

12. Loại lõm lệch dưới teo răng cá.

13. Loại lõm lệch dưới teo nhẵn.

14. Loại lõm lệch dưới teo gờ.

15. Loại lõm lệch dưới teo hở.

4.5. Sự phân biệt hình thái các thể thuộc loại lõm - lệch

Thể là sự phân biệt về vị trí khu trú của trọng điểm ở lớp ngoài, lớp giữa hoặc lớp trong, và sự phát triển của sợi xơ bệnh lí hẹp, rộng hay lớn bám ở trên đầu gai sống bệnh lí gồm có:

- Thể trong hẹp, viết tắt là TH.

- Thể giữa-trong hẹp, viết tắt là GTH.

- Thể trong rộng, viết tắt là TR.

- Thể giữa - trong rộng, viết tắt là GTR.

- Thể trong lớn, viết tắt là TN.

- Thể giữa - trong lớn, viết tắt là GTN.

Định nghĩa của các THỂ sẽ giới thiệu ở mục riêng.

5. Hình thái loại và thể đốt sỗng lõm

Đốt sống lõm là hình thái của đốt sống lõm đưa ra phía trước, làm ảnh hưởng đến đường cong sinh lí của hệ cột sống, biểu hiện bằng các hình thái như sau:

- Loại đơn lõm.

- Loại liên lõm.

- Loại lõm trên.

- Loại lõm dưới.

- Các thể thuộc loại lõm.

Hình thái lớp cơ đệm trên đốt sống lõm bị teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm.

Sau đây là sự phân biệt về từng loại và thể của đốt sống lõm.

5.1. Hình thái loại đơn lõm

Đơn lõm là hình thái một đốt sống bị lõm đưa ra phía trước ảnh hưởng đến đường cong sinh lí của hệ cột sống. Trên đầu gai đốt sống lõm, lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại như sau:

- Loại đơn lõm sần sùi.

- Loại đơn lõm răng cá.

5.2. Hình hình loại liên lõm

- Loại đơn lõm nhẵn.

- Loại đơn lõm gồ.

Liên lõm là hình thái nhiều đốt sống liền nhau bị lõm đưa ra phía trước ảnh hưởng đến đường cong sinh lí của hệ cột sống. Trên đầu gai đốt sống lõm, lớp cơ đệm biểu hiện teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại như sau:

- Loại liên lõm sần sùi.

- Loại liên lõm răng cá.

- Loại liên lõm nhẵn.

5.3. Hình thái loại lõm trên

- Loại liên lõm gờ.

- Loại liên lõm hở.

Lõm trên là hình thái phần trên của đốt sống bị lõm đưa ra phía trước ảnh hưởng đến đường cong sinh lí của hệ cột sống. Trên đầu gai sống lõm trên, lớp cơ đệm bị teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại như sau:

- Loại lõm trên nhẵn. - Loại lõm trên hở.

5.4. Hình thái loại lõm dưới

Lõm dưới là hình thái phần dưới của đốt sống bị lõm đưa ra phía trước ảnh hưởng đến đường cong sinh lí của hệ cột sống. Trên đầu gai sống lõm dưới, lớp cơ đệm bị teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm, phân chia thành các loại như sau:

- Loại lõm dưới nhẵn.

- Loại lõm dưới hở.

5.5. Sự phân biệt hình thái các thể thuộc loại lõm

Thể là sự phân biệt về vị trí khu trú của trọng điểm và sự phát triển lớp xơ bệnh lí ở trên đầu gai sống lõm, gồm các thể như sau:

- Thể trong hẹp, viết tắt là TH.

- Thể trong rộng, viết tắt là TR.

- Thể trong lớn, viết tắt là TL.

Định nghĩa về từng thể xem mục riêng


BẢNG TÓM TẮT CÁC LOẠI BỆNH LÝ


Thứ tự Tên loại Số loại Cộng Số thể Ghi chú

1

Loại Đơn Lồi

7




2

Loại Liên Lồi

7




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.

Tác động cột sống phần 1 - 5

Loại Lồi Trên

7




4

Loại Lồi Dưới

7

28

3


5

Loại Đơn Lôi-Lệch

16




6

Loại Liến Lòi-Lệch

16




7

Loại Lôi-Lệch Trên

16




8

Loại Lôi-Lệch Dưới

16

64

6


9

Loại Đơn Lệch

16




10

Loại Liên Lệch

16




11

Loại Lệch Trên

16




12

Loại Lệch Dưới

16

64

12


13

Loại Đơn Lõm-Lệch

15




14

Loại Liên Lõm-Lệch

15




15

Loại Lõm-Lệch Trên

15




16

Loại Lõm-Lệch Dưới

15

60

6


17

Loại Đơn Lõm

4




18

Loại Liên Lõm

5




19

Loại Lõm Trên

2




20

Loại Lõm Dưới

2

13

3



TỔNG CỘNG

229

229

30


3

6. Định nghĩa về thể

Thể là sự phân biệt về chiều sâu và bề rộng của vị trí khu trú của trọng điểm, cụ thể là lớp xơ bệnh lí tại đốt sống bệnh lí.

- Chiều sâu:

Lớp ngoài: lớp xơ bệnh lí bám trên đầu gai sống.

Lớp giữa: lớp xơ bệnh lí bám ở phía sâu hơn đốt sống. Lớp trong: lớp xơ bệnh lí bám ở sâu phía trong đốt sống.

- Bề rộng:

Hẹp là bề mặt phát triển của lớp xơ chỉ bám trên đầu gai sống. Rộng là lớp xơ bám ở đầu gai sống và lan rộng sang rãnh sống.

Lớn là lớp xơ bám ở đầu gai sống và lan rộng qua rãnh sống sang đến cơ thẳng lưng.

Tóm lại, loại thể của các đốt sống bệnh lí chính là sự xác định vị trí của lớp xơ bệnh lí cần giải tỏa dựa vào chiều sâu và bề rộng khu trú.

Chính vì vậy, Phương pháp tác động cột sống đã căn cứ vào các loại thể đã giới thiệu trên đây để đề ra phương hướng điều trị và tiên lượng sau khi đã ứng dụng các nguyên tắc, các phương thức và các thủ thuật để chẩn bệnh, phù hợp với từng loại và từng thể.

6.1. Thể ngoài

Định nghĩa: Lớp xơ bệnh lí bám nông ở trên đầu gai sống bệnh lí, phân chia thành:

- Thể ngoài hẹp, viết tắt là NH, tức là lớp xơ bệnh lí chỉ bám nông trên đầu gai sống.

- Thể ngoài rộng, viết tắt là NR, tức là lớp xơ bệnh lí bám nông trên đầu gai sống nhưng lan ra rãnh sống.

- Thể ngoài lớn, viết tắt là NL, tức là lớp xơ bệnh lí bám nông đầu gai sống nhưng lan qua rãnh sống sang cơ thẳng lưng.

6.2. Thể giữa

Định nghĩa: lớp xơ bệnh lí bám ở giữa lớp cơ nông và lớp cơ sâu của đốt sống bệnh lí, phân chia thành:

- Thể giữa hẹp, viết tắt là GH, tức là lớp xơ bệnh lí bám ở lớp cơ giữa nhưng không lan xa.

- Thể giữa rộng, viết tắt là GR, tức là lớp xơ bệnh lí bám ở lớp cơ giữa nhưng lan ra rãnh sống.

- Thể giữa lớn, viết tắt là GL, tức là lớp xơ bệnh lí bám ở lớp cơ giữa nhưng lan qua rãnh sống sang cơ thẳng lưng.


6.3. Thể trong

Định nghĩa: lớp xơ bệnh lí bám ở rất sâu ở phía trong của đốt sống bệnh lí, phân chia thành:

- Thể trong hẹp, viết tắt là TH, tức là lớp xơ bệnh lí bám ở lớp cơ sâu nhưng không lan xa.

Xem tất cả 66 trang.

Ngày đăng: 10/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí