từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân và xác định lộ trình, các biện pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH từ nay đến năm 2030.
Tuy nhiên, trên thực tế, tỷ lệ bao phủ BHXH ở mức thấp, tính đến cuối năm 2017, mới chỉ có 30,4% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, vẫn còn khoảng 69,9% chưa tham gia (khoảng 34 triệu người trong độ tuổi lao động). Số người tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật ước khoảng 17 triệu người, nhưng đến nay mới chỉ có 13,59 triệu người tham gia (chiếm 29% lực lượng lao động trong độ tuổi). Sau 10 năm thực hiện chính sách BHXH tự nguyện, số người tham gia mới đạt khoảng 291 nghìn người, chiếm 0,7% tổng số lao động khu vực phi chính thức, không có quan hệ lao động. Hơn nữa, không ít doanh nghiệp còn hạn định số người tham gia đóng BHXH, hoặc đóng BHXH cho người lao động nhưng ở mức rất thấp. Thực tế này đặt ra nhiều khó khăn và thách thức đối với m c tiêu phát triển và bao phủ bảo hiểm xã hội đến người dân trong bối cảnh già hóa dân số hiện nay và đặt ra nhiều câu hỏi cần nghiên cứu trả lời.
Theo dự báo của Tổ chức lao động quốc tế, nếu không có đột phá trong cải cách chính sách BHXH thì đến 2030 có trên 38,7 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm 62% lực lượng lao động chưa tham gia và không được bảo vệ bởi chính sách BHXH. Như vậy, tỷ lệ bao phủ BHXH ở mức thấp là một trong những vấn đề chính của hệ thống an sinh xã hội mà Việt Nam đang cố gắng giải quyết trong tương lai. Để vượt qua hạn chế, thách thức này, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Ngân hàng thế giới (WB) đã khuyến nghị: Chính sách BHXH Việt Nam trong thời gian tới cần hướng đến những người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những lao động có hợp đồng lao động ngắn hạn và những người không tham gia trong mối quan hệ lao động. Từ thực tiễn của Việt Nam, nhóm chuyên gia WB khuyến nghị ưu tiên mở rộng bao phủ BHXH ở khu vực chính thức để tăng tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội lên 17,8 triệu; tiếp đến là cần các giải pháp tăng tỷ lệ lao động tự do tham gia BHXH sự h trợ của Nhà nước; phát triển các chương trình hưu trí bổ sung, đồng thời phải hiện đại hóa hệ thống quản lý BHXH, tăng hiệu quả đầu tư quỹ hưu trí.
Như vậy, trong giai đoạn từ nay đến 2030, việc nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân, tìm ra các yếu tố tác động đến của hành vi tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp ngoài nhà nước sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách BHXH. Bên cạnh đó, trong thực tế, cũng có không nhiều nghiên cứu quan tâm đến tìm hiểu vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở cấp độ doanh nghiệp vì về mặt lý thuyết, tính chất bắt buộc của chính sách này đã loại bỏ chủ đề này ra khỏi đa số các nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội hoặc an sinh xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế khu vực chính thức tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do mức độ tuân thủ thấp, thực thi chính sách (và cả bản thân chính sách) còn hạn chế và doanh nghiệp sử d ng nhiều chiến thuật để “lách luật , giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Thực tế này ảnh hưởng đến quyền được th hưởng các chính sách BHXH cho người lao động trong cuộc sống.
Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài luận án “Sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội” làm Luận án tiến sĩ xã hội học, với mong muốn đóng góp thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn giúp các nhà hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện chính sách có nhận thức đầy đủ toàn diện hơn về hệ yếu tố liên quan đến tham gia BHXH trong doanh nghiệp, nhằm hướng đến m c tiêu ngày càng nâng cao hiệu quả chính sách BHXH cho người lao động,
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Phân tích thực trạng sự tham gia BHXH của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội; các yếu tố tác động tới sự tham gia BHXH của người lao động trong các doanh nghiệp này; từ đó, đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH tại các doanh nghiệp này nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH, bảo đảm ASXH cho người lao động.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện m c đích nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện một số nhiệm v c thể như sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội - 1
- Nghiên Cứu Các Vấn Đề Thực Tiễn An Sinh Xã Hội
- Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội
- Sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội - 5
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
1- Nghiên cứu tổng quan làm rò những đóng góp và khoảng trống còn bỏ ngỏ từ các công trình nghiên cứu; phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết, khái niệm
và phương pháp luận về hệ thống ASXH nói chung, BHXH nói riêng; các khái niệm ASXH, BHXH, doanh nghiệp, quan hệ lao động, người tham gia BHXH bắt buộc. Ngoài ra, luận án cũng áp d ng một số lý thuyết xã hội học để giải thích hành vi của người tham gia BHXH trong doanh nghiệp ngoài nhà nước nhằm đảm bảo an sinh xã hội khi gặp rủi ro trong quá trình lao động và sau khi hết tuổi lao động.
2- Dựa trên nguồn dự liệu thứ cấp và khảo sát thực tế, luận án nhận diện thực trạng sự tham gia BHXH của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
3- Phân tích các yếu tố tác động tới sự tham gia BHXH của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
4- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc mở rộng phạm vi đối tượng tham gia BHXH trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH, bảo đảm ASXH cho người lao động trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
3.2. Khách thể nghiên cứu của luận án
Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước. Nhóm khách thế này bao gồm những đã tham gia BHXH và những người lao động chưa tham gia BHXH trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, còn có nhóm khách thể là người sử d ng lao động/chủ doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực BHXH.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Phạm vi không gian: người lao động tham gia BHXH trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại thành phố Hà Nội.
3.3.2. Phạm vi thời gian: dữ liệu nghiên cứu của luận án được sử d ng cập nhật từ năm 2016 đến 2019. Thời gian tiến hành khảo sát định tính bổ sung cho đề tài luận án từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019.
3.2.3. Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về người lao động tham gia chính sách BHXH bắt buộc trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, tức là trong khu vực kinh tế chính thức, người lao động có quan hệ lao động nhằm giảm
thiểu rủi ro cho người lao động trong quá trình tham gia thị trường lao động (gồm các chế độ BHXH bắt buộc như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất). Các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong doanh nghiệp này thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội (2014).
Luận án chưa nghiên cứu nhóm lao động tham gia chính sách bảo hiểm thất nghiệp do đã được chuyển từ Luật BHXH sang điều chỉnh tại Luật Việc làm (2013) và đối tượng người lao động tham gia, mức đóng, mức th hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm cũng có khác biệt so với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH. Việc chuyển chính sách bảo hiểm thất nghiệp từ hệ thống các chính sách BHXH do Luật BHXH (2006) điều chỉnh sang Luật việc làm (2013) nhằm gắn kết với các chính sách bảo hiểm thất nghiệp với chính sách của thị trường lao động tích cực, giúp người lao động khi mất việc làm, thất nghiệp có cơ hội và điều kiện sớm quay lại thị trường lao động, do vậy, người lao động khi bị thất nghiệp/ mất việc làm sẽ được hưởng không chỉ trợ cấp thất nghiệp (như các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ gặp rủi ro, bị giảm hoặc mất thu nhập) mà cả chính sách h trợ người lao động tham gia học nghề nâng cao trình độ hoặc chuyển đổi nghề nghiệp; tư vấn, giới thiệu việc làm nhằm giúp cho người thất nghiệp tìm được việc làm mới, ổn định cuộc sống và góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
4. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào m c tiêu và giới hạn phạm vi nghiên cứu, luận án đưa ra 3 câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Thực trạng tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước như thế nào?
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào tác động tới việc tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước?
Câu hỏi 3: Các giải pháp nào giúp thúc đẩy sự tham gia BHXH của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Loại hình doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Giả thuyết 2: Ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Giả thuyết 3: Quy mô lao động của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tham gia bảo hiểm của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước.
5. Khung phân tích
BỐI CẢNH KINH TẾ - CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
(Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, thị trường lao động, cải cách hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội và các m c tiêu mở rộng diện bao phủ của BHXH bắt buộc…)
Các yếu tố chính sách và quản lý BHXH:
- Chính sách, pháp luật về BHXH bắt buộc; chế tài xử phạt
- Quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH
Những yếu tố thuộc về người lao động: đặc điểm nhân khẩu xã hội (giới tính, độ tuổi, học vấn, tiền lương, nghề nghiệp/công việc; nhận thức về BHXH, ASXH...)
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp và công đoàn:
- Nhận thức của chủ doanh nghiệp về đóng BHXH cho NLĐ
- Loại hình DN; ngành nghề; quy mô DN
- Việc thành lập, hoạt động của công đoàn cơ sở tại DN
THAM GIA VÀ CHƯA THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
(NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG – NGƯỜI LAO ĐỘNG/TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG)
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử d ng các phương pháp nghiên cứu sau đây.
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu:
6.1.1. Nguồn tài liệu
- Phân tích tài liệu có sẵn như các văn bản pháp quy, tài liệu sách, báo, tạp chí, đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu từ nguồn trong và ngoài nước để hiểu rò vấn đề nghiên cứu và khoảng trống còn bỏ ngỏ, xây dựng cơ sở lý luận, câu hỏi nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và hướng đến đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách BHXH cho người lao động ở khu vực chính thức.
- Dữ liệu thứ cấp tập trung vào 2 nguồn chính:
+ Nguồn dữ liệu điện tử về người lao động, doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc của thành phố Hà Nội do Trung tâm Điều hành hệ thống công nghệ thông tin thuộc BHXH Việt Nam quản lý (bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài nhà nước). Nguồn dữ liệu cho phép khai thác toàn bộ tất cả người lao động, doanh nghiệp đã tham gia BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội, số liệu cập nhật đến năm 2017/2018, thể hiện các nội dung sự tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động bao gồm: cơ cấu các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội; số người lao động, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội; thu nhập bình quân tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đặc điểm giới của người tham gia bảo hiểm xã hội; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội; nơi cư trú, hộ khẩu thường trú và nơi sinh của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động; tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội.
+ Kết quả số liệu điều tra doanh nghiệp ở Hà Nội được Tổng c c Thống kê tiến hành vào 03 năm 2016, 2017, 2018 đã thể hiện các nội dung: Loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp FDI); ngành sản xuất kinh doanh chính; tổng số lao động; số lao động được đóng bảo hiểm xã hội; tổng số tiền chi trả cho người lao động; bảo hiểm xã hội trả thay lương; đóng góp kinh phí công đoàn, doanh thu thuần …
6.1.2. Phương pháp phân tích số liệu
Việc phân tích số liệu đã được NCS thực hiện như sau:
- Đối với các số liệu sử d ng để phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội: NCS sử d ng các file số liệu Excel sẵn có của Trung tâm Điều hành hệ thống công nghệ thông tin thuộc BHXH Việt Nam để lựa chọn số liệu phân tích.
- Đối với các số liệu sử d ng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Hà Nội, NCS sử d ng phương pháp phân tích hồi quy logistic theo các bước sau:
+ Bước 1. NCS chuyển tải các file số liệu từ file Excel của Tổng c c Thống kê các năm 2016, 2017, 2018 sang phần mềm SPSS 20.0 để phân tích.
+ Bước 2. NCS mã hóa lại (Recode into Same Variables) các biến số độc lập bao gồm: các yếu tố cá nhân (giới tính; dân tộc; nơi cư trú; hộ khẩu thường trú; nơi sinh); các yếu doanh nghiệp (loại hình doanh nghiệp; quy mô doanh nghiệp; các ngành sản xuất kinh doanh); Biến số ph thuộc (1.Tham gia bảo hiểm xã hội; 0. Không tham gia bảo hiểm xã hội);
+ Bước 3. NCS làm sạch số liệu và tiến hành phân tích hồi quy logistic. Các số liệu trong bảng phân tích hồi quy được NCS chắt lọc để đưa vào bảng số liệu hồi quy trong Luận án.
6.1.3.Một số giới hạn và hạn chế của phương pháp
- Nguồn dữ liệu điện tử về người lao động, doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc của thành phố Hà Nội có hạn chế là chỉ tiêu thu thập chỉ gồm 1 số nhóm chỉ tiêu nhân khẩu – xã hội, gắn với m c tiêu quản lý của BHXH Việt Nam như: Ngày sinh, Giới tính, Dân tộc, Nơi cấp giấy khai sinh, Địa chỉ hộ khẩu, Địa chỉ liên hệ, Mức lương/Hệ số lương làm căn cứ đóng BHXH, Vùng cư trú (Vùng 1, 2, 3, 4 để xác định mức tiền lương tối thiểu vùng), Ph cấp, Đơn vị tham gia/ Loại hình doanh nghiệp tham gia BHXH. Các thông tin về nhu cầu, động cơ, thói quen, lối sống của người lao động… và các thông tin về vai trò của tổ chức công đoàn phải sử d ng từ các nguồn thông tin thứ cấp khác.
- Kết quả điều tra doanh nghiệp ở Hà Nội được Tổng c c thống kê tiến hành vào năm 2016, 2017, 2018. Cuộc điều tra tập trung vào 03 loại hình doanh nghiệp: khu vực doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp ngoài nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ưu điểm: nguồn dữ liệu tin cậy bao gồm đầy đủ các loại