của nền kinh tế thị trường, nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin về BCTC của các doanh nghiệp. Và để thiết lập một VAS trên cơ sở một IAS/IFRS cụ thể nào đó thì cần phải có một thời gian nhất định. Các VAS liên quan đến trình bày BCTC lần lượt được ban hành từ năm 2002 đến năm 2003. Do đó, cơ sở để xây dựng các VAS này phải là các IAS/IFRS được ban hành trước quãng thời gian đó, cụ thể là từ năm 1997 đến năm 2002. Từ năm 2003 cho đến nay, IAS/IFRS đã không ngừng được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự thay đổi, phát triển của nền kinh tế. Nhưng có ý kiến cho rằng, VAS hiện mới chỉ là sự vận dụng đơn giản IAS/IFRS trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam, thực tế VAS chưa hòa hợp với IAS/IFRS và chưa cập nhật theo những thay đổi của IAS/IFRS những năm gần đây. Tuy nhiên, Bộ Tài Chính cũng không ngừng ban hành thêm văn bản hướng dẫn thi hành VAS, chế độ kế toán. Các vấn đề cơ bản liên quan đến trình bày BCTC chỉ được hướng dẫn chi tiết hơn, còn về nguyên tắc thì vẫn không thay đổi.
Chính vì vậy mà giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế về trình bày BCTC sẽ chọn mốc 2002 làm phần so sánh về mức độ hòa hợp là: “Giả thuyết: CMKT Việt Nam có mức độ hòa hợp cao hơn so với các IAS/IFRS được ban hành từ năm 2002 trở về trước và hòa hợp thấp hơn so với các IAS/IFRS được ban hành sau năm 2002”.
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ SỰ HÒA HỢP GIỮA CMKT VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ TRONG TRÌNH BÀY
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
3.1. Đo lường mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế trong trình bày BCTC
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn
- Một vấn đề quan trọng của quá trình nghiên cứu là làm sao lựa chọn được các phương pháp nghiên cứu cho phù hợp vì nó sẽ góp phần rất quan trọng cho hiệu quả của quá trình nghiên cứu giúp cho nghiên cứu phản ánh đúng bản chất của vấn đề và kết quả nghiên cứu thì đáng tin cậy và có sức thuyết phục hơn.
- Vấn đề về sự hòa hợp CMKT giữa các quốc gia với IAS/IFRS là một đề tài đang được khá nhiều các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên 3 công cụ thường được dùng để đo lường nhiều nhất là: Khoảng cách Euclidean, hệ số tương quan Spearman, hệ số Jaccard. Theo Fontes et al (2005) thì phương pháp hệ số được cho là tốt hơn khoảng cách vì khoảng cách Euclidean là một khoảng cách tuyệt đối, kết quả của khoảng cách Euclidean chỉ cho thấy sự khác biệt giữa các khoản mục được so sánh, nhưng không phản ánh được sự tương đồng hay không tương đồng của các khoản mục được so sánh. Đồng thời khoảng cách Euclidean khó giải thích cho ý nghĩa của kết quả nghiên cứu. Ngược lại, kết quả của hệ số Jaccard có thể giải thích cả về khoảng cách cũng như kết quả tăng theo thời gian của sự tiến bộ trong hòa hợp CMKT. Về hệ số tương quan Spearman cũng cho ra kết quả tương tự hệ số Jaccard và góp phần cung cấp thêm những bằng chứng về những tiến bộ đạt được trong quá trình hội tụ CMKT. Việc sử dụng hai hệ số trên đều cho ra kết quả tương tự nhau của các CMKT quốc gia với CMKT quốc tế và đưa ra các tồn tại về khoảng cách. Phương pháp này được cho là phù hợp mức độ hội tụ giữa các quy định khác nhau trong một giai đoạn hoặc trong một số quốc gia khác nhau.
- Tuy nhiên, hệ số Jaccard này đã được Yu & Qu (2009) điều chỉnh lại cho phù hơp với trường hợp so sánh giữa CMKT Trung Quốc với IAS/IFRS. Do đó, đề tài sẽ chọn hệ số Jaccard có điều chỉnh (Modified Jaccard’s Coefficent) làm công cụ cho nghiên cứu của mình. Ngoài các phương pháp trên, đề tài còn sử dụng thêm một số công cụ nhằm hỗ trợ cho việc đo lường mức độ hòa hợp, bao gồm: Chỉ số Absence (Absence Index), Khoảng cách Average (Average Distance).
- Theo Yu & Qu (2009), khi đo lường mức độ hòa hợp giữa hai bộ CMKT, mức độ yêu cầu áp dụng một nguyên tắc kế toán cụ thể nào đấy trong CMKT được chia thành bốn loại và được thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các loại yêu cầu áp dụng của nguyên tắc kế toán.
Mô tả | |
I. Bắt buộc | Phương pháp kế toán được yêu cầu áp dụng bởi CMKT |
II. Cho phép | Có nhiều hơn một phương pháp kế toán được chấp nhận. Thuộc loại “Cho phép” là các phương pháp được CMKT cho phép áp dụng nhưng không bắt buộc. |
III. Không quy định | Phương pháp kế toán được quy định trong bộ CMKT này nhưng lại không được quy định trong bộ CMKT kia. |
IV. Cấm | Phương pháp kế toán bị CMKT cấm áp dụng. |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Thuyết Về Sự Hòa Hợp Chuẩn Mực Kế Toán Trong Trình Bày Báo Cáo Tài Chính
- Các Nhân Tố Ảnh Hướng Đến Tiến Trình Áp Dụng Ias/ifrs Tại Việt Nam
- Các Yêu Cầu Và Nguyên Tắc Chung Trong Lập Và Trình Bày Bctc
- Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính - 7
- Trình Bày Các Thông Tin Về Thay Đổi Vcsh Thành Một Báo Cáo Riêng
- Những Hạn Chế Của Đề Tài Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
Nguồn: Yu & Qu (2009), pp: 8 – 9.
Dựa trên bốn loại nguyên tắc kế toán ở các cấp độ yêu cầu khác nhau như trên, Hệ số Jaccard có điều chỉnh, Chỉ số Absence và Khoảng cách Average của một nội dung kế toán k nào đó giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj được tính như sau:
3.1.1.1. Hệ số Jaccard có điều chỉnh
a + d | (2.1) |
a + b + c + d |
Trong đó:
- JACCk: Hệ số Jaccard có điều chỉnh của nội dung kế toán k
- a: Số lượng nguyên tắc kế toán thuộc loại cho phép hoặc bắt buộc của cả hai bộ CMKT
- b: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTj nhưng không được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTi.
- c: Số lượng nguyên tắc kế toán được cho phép trong bộ CMKTi nhưng không được quy định hoặc bị cấm trong bộ CMKTj.
- d: Số lượng nguyên tắc kế toán bị cấm ở cả hai bộ CMKT
JACCk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%, hệ số này cho thấy mức độ tương đồng giữa hai bộ CMKT. Giá trị của JACCk càng lớn thì mức độ hòa hợp càng cao.
3.1.1.2. Chỉ số Absence
e | (2.2) |
a + b + c + d |
Trong đó:
- ABSEk: Chỉ số Absence của nội dung kế toán k
- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1
- e: Số lượng nguyên tắc kế toán không được quy định trong bộ CMKTi hoặc bộ CMKTj (không tính các nguyên tắc kế toán không quy định trong cả hai bộ CMKT).
ABSEk nằm trong khoảng từ 0 đến 100%, hệ số này cho thấy mức độ khác biệt giữa hai bộ CMKT xuất phát từ việc có nguyên tắc kế toán được quy định trong bộ CMKT kế toán này nhưng lại không được quy định trong bộ CMKT còn lại. Giá trị của ABSEk càng cao thì mức độ hòa hợp càng thấp.
3.1.1.3. Khoảng cách Average
ADk = | a + b + c + d | (2.3) |
∑ g
Trong đó:
- ADk: Khoảng cách Average của nội dung kế toán k.
- a, b, c, d: Tương tự a, b, c, d của công thức 2.1
- g: Khoảng cách về loại yêu cầu của các nguyên tắc kế toán:
+ g = 0: Nguyên tắc kế toán cùng loại yêu cầu (bắt buộc, cho phép, không quy định, cấm) trong cả hai bộ CMKT.
+ g = 1: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 1 cấp về loại yêu cầu giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ CMKTi là loại bắt buộc nhưng trong bộ CMKTj là loại cho phép).
+ g = 2: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 2 cấp về loại yêu cầu giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ CMKTi là loại bắt buộc/cho phép nhưng trong bộ CMKTj là loại không quy định).
+ g = 3: Cùng một nguyên tắc kế toán nhưng khác biệt 3 cấp về loại yêu cầu giữa bộ CMKTi và bộ CMKTj (Ví dụ: trong bộ CMKTi là loại bắt buộc/cho phép nhưng trong bộ CMKTj là loại cấm).
ADk nằm trong khoảng từ 0 đến 3. Giá trị của ADk càng lớn thì mức độ hòa hợp càng thấp.
3.1.1.4. Đánh giá sự thay đổi mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với CMKT Quốc tế trong việc trình bày BCTC
Để kiểm định lại việc có hay không có sự thay đổi đáng kể về mức độ hòa hợp giữa CMKT của Việt Nam với CMKT Quốc tế có hiệu lực ở các thời điểm khác nhau trong việc trình bày BCTC, luận văn sẽ tiến hành các bước như sau:
- Bước 1: Xác định Số trung bình (Mean), Số trung vị (Median), Độ lồi (Skewness) và Độ nhọn (Kurtosis) của Hệ số JACC có điều chỉnh, Khoảng cách Average giữa CMKT của Việt Nam với CMKT Quốc tế trong phạm vi khảo sát.
- Bước 2: Căn cứ vào Số trung bình, số trung vị, độ lồi, độ nhọn được phân tích từ SPSS 23 để nhận dạng các tập hợp giá trị JACC và AD thu thập được có thuộc phân phối chuẩn hay không.
- Bước 3: Nếu các tập hợp JACC, AD thu thập được thuộc phân phối chuẩn, áp dụng Kiểm định T theo cặp mẫu (Paired sample T – test) để đánh giá sự thay đổi. Nếu các tập hợp JACC, AD không thuộc phân phối chuẩn, áp dụng Kiểm định Wilcoxon để đánh giá. Kiểm định trên đều ở mức ý nghĩa được chọn là 5%.
3.1.1.5. Dữ liệu cần thiết
- Hòa hợp CMKT là hòa hợp về nguyên tắc và các yêu cầu được quy định trong CMKT;
- Các nguyên tắc và phương pháp về trình bày BCTC cũng như mức độ khai báo thông tin trong VAS 21 và VAS 24.
- Trên thế giới, các nguyên tắc và phương pháp về trình bày BCTC được IASC/IASB quy định trong IAS 1 và IAS 7;
Do đó để đo lường mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC trên các khía cạnh: nguyên tắc và các phương pháp kế toán phục vụ cho việc trình bày BCTC nên dữ liệu cần thiết là các nguyên tắc cũng như các phương pháp phục vụ cho việc Trình bày BCTC được quy định cụ thể trong CMKT Việt Nam và quốc tế.
3.2. Kiểm định giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và Quốc tế về trình bày BCTC
Giả thuyết về sự hòa hơp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC sẽ được kiểm định trên cơ sở các nguyên tắc cũng như các phương pháp kế toán về lập và trình bày BCTC trong VAS và IAS/IFRS có thể được tổng hợp như sau (Bảng 3.2)
Bảng 3.2. Các nội dung về nguyên tắc, phương pháp kế toán trình bày BCTC
Nội dung | |
HÒA HỢP VỀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH | |
CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG | |
I | Hệ thống báo cáo tài chính |
a) | Hệ thống BCTC đầy đủ bao gồm: BCĐKT, BCKQHĐKD, TMBCTC |
b) | Hệ thống BCTC đầy đủ bao gồm: BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT, TMBCTC |
c) | Hệ thống BCTC đầy đủ bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lợi nhuận tổng hợp, BCLCTT, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, TMBCTC. |
d) | Hệ thống BCTC đầy đủ bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi lỗ, báo cáo lợi nhuận tổng hợp, BCLCTT, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, TMBCTC |
II | Yêu cầu lập và trình bày BCTC |
a) | Trình bày trung thực và hợp lý |
III | Nguyên tắc lập và trình bày BCTC |
a) | Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh |
IV | Kỳ báo cáo |
a) | Phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế toán năm |
b) | Có thể lập BCTC cho giai đoạn 52 tuần |
V | Đơn vị tiền tệ |
a) | BCTC thường được dễ hiểu hơn bằng cách trình bày thông tin với đơn vị là hàng nghìn hoặc hàng triệu của đồng tiền báo cáo. Điều này được chấp nhận miễn là mức độ chính xác trong các thông tin được trình bày và không bỏ qua thông tin trọng yếu. |
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN | |
A1 | Phân biệt tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn |
a) | Dựa trên tính thanh khoản; Trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng. |
A2 | Ngày đáo hạn của tài sản và nợ phải trả |
a) | DN cần trình bày ngày đáo hạn của tài sản và nợ phải trả để đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán của DN. |
A3 | Tài sản ngắn hạn và dài hạn |
a) | Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này: Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc |
b) | Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc |
c) | Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào. (Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn) |
A4 | Nợ ngắn hạn và dài hạn |
a) | Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này: Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc |
b) | Nợ phải trả là bởi vì phải thanh toán trong vòng 12 tháng sau kỳ báo cáo; hoặc |
c) | Nắm giữ chủ yếu cho mục đích kinh doanh |
d) | DN không có quyền vô điều kiện để hoãn thanh toán khoản nợ ít nhất 12 tháng say kỳ báo cáo. |
A5 | Các khoản nợ chịu lãi dài hạn |
a) | Kỳ hạn thanh toán ban đầu là trên 12 tháng; và Doanh nghiệp có ý định tái tài trợ các khoản nợ này trên cơ sở dài hạn và đã được chấp nhận bằng văn bản về việc tái tài trợ hoặc hoãn kỳ hạn thanh toán trước ngày báo cáo tài chính được phép phát hành. |
A6 | Mẫu biểu BCĐKT |
a) | BCĐKT được lập phù hợp với các quy định trong văn bản hướng dẫn chuẩn mực. |
b) | Không quy định theo thứ tự hoặc định dạng. |
A7 | Các khoản mục bổ sung |
a) | Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp. |
b) | DN phải trình bày các khoản mục hàng bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết trong bảng BCĐKT khi trình bày như vậy là có liên quan đến một hiểu biết về hoạt động tài chính của đơn vị. |
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH | |
B1 | BCKQHĐKD cần được trình bày |
a) | DN phải trình bày BCKQHĐKD trình bày lãi/lỗ (BCKQHĐKD riêng) |
b) | DN phải trình bày các khoản mục thu nhập và chi phí ghi nhận trong kỳ: Trong một báo cáo tổng hợp các khoản thu nhập; hoặc |
c) | Trong 2 loại báo cáo: Báo cáo trình bày lãi/lỗ (BCKQHĐKD riêng); báo cáo trình bày các khoản lãi/lỗ và các khoản thu nhập khác (báo cáo tổng hợp các khoản thu nhập) |
B2 | Trình bày phân loại theo chi phí |
a) | Theo chức năng của chi phí; hoặc |
b) | Theo tính chất của chi phí. |
c) | Trên BCKQHĐKD |
d) | Trên TMBCTC |
B3 | Mẫu biểu BCKQHĐKD |
a) | BCKQHĐKD được lập phù hợp với các quy định trong văn bản hướng dẫn chuẩn mực. |
b) | Không quy định theo thứ tự hoặc định dạng. |
B4 | Các khoản mục bổ sung |
a) | Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. |
b) | DN phải trình bày các khoản mục hàng bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết trong báo cáo thu nhập toàn diện và báo cáo kết quả thu nhập (nếu trình bày), khi |
trình bày như vậy là có liên quan đến một hiểu biết về hoạt động tài chính của đơn vị. | |
BÁO CÁO THAY ĐỔI VỐN CHỦ SỞ HỮU | |
C1 | Thông tin về thay đổi VCSH |
a) | Trình bày trong TMBCTC |
b) | Trình bày trên một báo cáo thay đổi VCSH riêng biệt |
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ | |
D1 | Tiền và các khoản tương đương tiền |
a) | Các khoản tiền và tương đương tiền không bao gồm các khoản thấu chi khi trình bày Báo cáo tài chính theo các Chuẩn mực kế toán. |
b) | Các khoản tiền và tương đương tiền bao gồm các khoản thấu chi nếu các khoản thấu chi này là một bộ phận không thể tách rời của các khoản tiền của doanh nghiệp. |
D2 | Phân loại các luồng tiền |
a) | Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh |
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư | |
Luồng tiền từ hoạt động tài chính | |
D3 | Tỷ giá hoái đối sử dụng |
a) | Sử dụng tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch phát sinh |
b) | Sử dụng tỷ giá tại ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Có thể xử dụng tỷ giá trung bình xấp xỉ bằng tỷ giá thực tế như tỷ giá bình quân trong kỳ. |
c) | Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc chuyển đổi tiền và các khoản tương đương tiền có gốc ngoại tệ phải được trình bày riêng biệt trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. |
D4 | Các luồng tiền của công ty liên doanh, liên kết |
a) | Khi hạch toán một khoản đầu tư vào các công ty liên kết hoặc công ty con sử dụng phương pháp giá gốc; hoặc |
b) | Phương pháp vốn chủ sở hữu, nhà đầu tư chỉ trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ các dòng tiền phát sinh giữa bên đầu tư và bên được đầu tư. |
D5 | Thay đổi quyền sở hữu trong công ty con và các DN khác |
a) | DN phải trình bày một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ những thông tin sau: i)Tổng giá trị mua hoặc thanh lý; ii)Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền; iii)Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý; iv)Phần giá trị tài sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản này phải được tổng hợp theo từng loại tài sản. |
D6 | Các giao dịch không bằng tiền |
a) | Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. |