Trình Bày Các Thông Tin Về Thay Đổi Vcsh Thành Một Báo Cáo Riêng


bảng Test Stastistics cho thấy CMKT Việt Nam có mức độ hòa hợp cao với CMKT quốc tế được ban hành từ năm 2002 trở về trước và có mức độ hòa hợp thấp hơn từ năm 2002 trở về sau.

Chi tiết sự thay đổi mức độ hòa hợp trong từng nội dung kế toán giữa CMKT Việt Nam với IAS 1997 và IFRS 2014 được tổng hợp ở Bảng 3.2.7

Bảng 3.9. Chi tiết sự thay đổi mức độ hòa hợp trong từng nội dung kế toán giữa CMKT Việt Nam với IAS 1997 và IFRS 2014


STT

Nội dung kế

toán

Hệ số Jaccard (%)

Chỉ số Absence (%)

Khoảng cách

Average

IAS

1997

IFRS

2014

Chênh

lệch

IAS

1997

IFRS

2014

Chênh

lệch

IAS

1997

IFRS

2014

Chênh

lệch

1. Mức độ hòa hợp thấp

1

IV

50

50

0

50

50

0

1

1

0

2

V

0

0

0

100

100

0

2

2

0

3

A2

0

0

0

100

100

0

2

2

0

4

A6

0

0

0

100

100

0

2

2

0

5

B3

0

0

0

100

100

0

2

2

0

6

C1

50

50

0

50

50

0

1

1

0

7

D1

0

0

0

100

100

0

2

2

0

8

D3

33

33

0

67

67

0

1,3

1,3

0

9

D4

0

0

0

100

100

0

2

2

0

10

E4

50

50

0

50

50

0

1

1

0

2. Mức độ hòa hợp cao

11

II

100

100

0

0

0

0

0

0

0

12

III

100

100

0

0

0

0

0

0

0

13

A1

100

100

0

0

0

0

0

0

0

14

A3

100

100

0

0

0

0

0

0

0

15

A5

100

100

0

0

0

0

0

0

0

16

B2

75

75

25

25

0

0

0,5

0,5

0

17

D2

100

100

0

0

0

0

0

0

0

18

D5

100

100

0

0

0

0

0

0

0

29

D6

100

100

0

0

0

0

0

0

0

20

D7

100

100

0

0

0

0

0

0

0

21

D8

100

100

0

0

0

0

0

0

0

22

E1

100

100

0

0

0

0

0

0

0

23

E3

100

100

0

0

0

0

0

0

0

3. Mức độ hòa hợp giảm

24

I

100

0

(100)

0

100

100

0

2

2

25

A4

100

50

(50)

0

50

50

0

1

1

26

A7

100

50

(50)

0

50

50

0

1

1

27

B1

100

0

(100)

0

100

100

0

2

2

28

B4

100

50

(50)

0

50

50

0

1

1

29

E2

0

0

0

0

100

100

0

2

2

30

E5

50

33,33

(16,67)

50

66,67

16,67

1

1,33

0,33

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày báo cáo tài chính - 8


3.3. Kết luận về giả thuyết

Qua các kết quả phân tích được trình bày tại mục 3.3 từ bảng 3.3 đến 3.6 cho ta thấy rằng CMKT Việt Nam về trình bày BCTC có mức độ hòa hợp cao nhất đối với IAS 1 (1997) đạt 63,8% tức giai đoạn từ năm 2002 trở về trước và đến năm 2005 mức độ hòa hợp này chỉ còn 57,7% giảm đi 6,5%. Mức độ hòa hợp giảm là do năm 2003 Ủy Ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành IAS 1 thay thế cho IAS 1 năm 1997. Đồng thời IAS 1 (2003) được sửa đổi - IAS 1 (2005) bổ sung phần trình bày thông tin về vốn.

Mức độ hòa hợp lại tiếp tục giảm khi bước sang năm 2007 chỉ còn 48,3% do IAS 1 (2007) được ban hành thay thế IAS 1 (2003) và đến năm 2014 thì mức độ hòa hợp chỉ còn 46,7%. Qua đó cho thấy khoảng cách hòa hợp giữa hai bộ CMKT ngày càng tăng do IASB không ngừng cải tiến và nâng cao hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế qua từng năm để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu quản lý cũng như phát triển kinh tế và để cung cấp thông tin đáng tin cậy nâng cao tính minh bạch cho thị trường vốn. Trong khi CMKT Việt Nam vẫn đang trong quá trình nghiên cứu với mục tiêu cao hơn là áp dụng toàn bộ IFRS vào năm 2030. Và việc ban hành các văn bản và sửa đổi lại gần đây như sửa đổi Luật Kế toán năm 2015 và ban hành Thông tư 200, Thông tư 133 có huớng dẫn chi tiết hơn cho việc lập và trình bày BCTC cũng đã cho thấy Bộ Tài Chính Việt Nam cũng rất quan tâm và chú trọng đến hệ thống CMKT. Do đó, căn cứ vào Bảng 3.8 chúng ta có thể kết luận rằng CMKT Việt Nam về trình bày BCTC có mức độ hòa hợp cao hơn so với các IAS ban hành từ năm 2002 trở về trước và có mức độ hòa hợp thấp đối với các IAS/IFRS ban hành sau năm 2002.


Chương 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ

4.1. Đánh giá chung

Việc sử dụng các thông tin trên BCTC là một công cụ hữu hiệu trong quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN. Để đánh giá chính xác hoạt dộng của DN đòi hỏi BCTC phải thể hiện một cách tổng quát, đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN. Tuy vậy, hệ thống BCTC hiện nay vẫn tồn tại khoảng cách nhất định với CMKT quốc tế. Cụ thể như sau:

- Theo chế độ kế toán đã ban hành, mẫu biểu của hệ thống BCTC của DN được cho là quá rườm rà và phức tạp. Tuy nhiên trên thực tế, mục đích của việc lập và trình bày BCTC là để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin một cách khách quan, trung thực. Tức là chủ yếu đưa ra các thông tin mà các đối tượng sử dụng BCTC cần.

- BCKQHĐKD theo VAS 21 so với Báo cáo thu nhập toàn diện theo IAS 1 (2007). Cụ thể sự khác biệt như sau:

+ Theo VAS 21 BCKQHĐKD chỉ phản ánh các khoản mục doanh thu và chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận (lỗ) của DN.

+ Theo IAS 1 (2007) phản ánh tất cả các thay đổi trong VCSH trừ các giao dịch với chủ sở hữu (với tư cách là chủ sở hữu).

- BCTĐVCSH mang lại cho các nhà đầu tư thông tin về nguyên nhân gây ra biến động của các tài khoản trong vốn cổ phần. Vốn cổ phần tăng lên hay giảm xuống là do sự phát hành, sự gia tăng của lợi nhuận giữ lại hay do việc mua lại cổ phiếu. Thay đổi trong thu nhập giữ lại là rất quan trọng vì nó thể hiện sự liên kết giữa bảng BCKQHĐKD và BCĐKT. Cổ tức thường được chi trả từ lợi nhuận giữ lại nên số dư tài khoản của lợi nhuận giữ lại cho thấy giới hạn đối với khoản chi trả cổ tức. Tuy nhiên, so với IAS 1 thì VAS 21 không quy định trình bày BCTĐVCSH thành một báo cáo riêng biệt, mà chỉ yêu cầu trong TMBCTC. Chính vì điều này đã làm hạn chế đi vai trò của thông tin về những biến động của VCSH.

- Về BCLCTT khác biệt cơ bản so với IAS 7 (1992) là

+ VAS 24 không trình bày tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm có thấu chi.

+ Việc đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ thì IAS 7 sử dụng sử dụng tỷ giá hối đoái tại ngày lập BCTC trong khi VAS 24 sử dụng tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch phát sinh.


+ VAS 24 không trình bày các luồng tiền đầu tư của công ty liên doanh, liên kết.

- Thông tin được trình bày trên báo cáo thuyết minh BCTC là chưa đầy đủ

+ Thứ nhất : Từ khi kế toán ra đời, các thông tin được trình bày đều là các thông tin kinh tế tài chính quá khứ, mang tính tổng quát. Nghĩa là có thể định lượng một cách chắc chắn. Tuy nhiên điều này đúng nhưng chưa thực sự đầy đủ, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay, môi trường kinh tế, môi trường xã hội và đặc biệt là môi trường pháp lý rất phát triển do hệ thống pháp luật ngày càng phát triển. Kéo theo đó là môi trường kinh doanh rất đa dang, phong phú và luôn luôn đi trước, dẫn tới tình trạng là các công cụ quản lý luôn luôn đi sau.

+ Thứ hai: Vấn đề xảy ra dấu hiệu vi phạm nguyên tắc “hoạt động liên tục ”, khi đó doanh nghiệp phải đưa thông tin đó vào trong BCTC và đánh giá ảnh hưởng của nó tới hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nghĩa là có thể xảy ra vấn đề doanh nghiệp có thể sẽ thu hẹp quy mô sản xuất hoặc tạm ngừng kinh doanh trong tương lai do sự cố nào đó trên gây ra. Thông tin này hoàn toàn là thông tin định tính về tương lai của doanh nghiệp. Trong khi đó thông tin trên báo cáo thuyết minh BCTC hiện nay chưa có thông tin tương lai và thông tin mang tính định tính.

+ Thứ ba: Thiếu trình bày thông tin về vốn cũng như các công cụ phân loại.

4.2. Một số giải pháp cụ thể

4.2.1. Hoàn thiện hệ thống BCTC

- Thông tin kế toán, cần có sự đồng nhất với kế toán quốc tế và đảm bảo tính linh hoạt nhằm phản ánh sự thay đổi nhanh chóng về môi trường kinh doanh, quy mô, cơ cấu tổ chức của DN. Đối với VAS 21 có yêu cầu trong việc quy định khung và yêu cầu trình bày thông tin theo mẫu đối với từng BCTC. Tuy nhiên, đó cũng không phải là một hạn chế. Một mặt, giúp cho các BCTC luôn được thống nhất đáp ứng được yêu cầu cho người sử dụng. Mặt khác, giúp cho việc xử lý số liệu được nhanh chóng hơn. Do đó, để phát huy tối đa lợi ích từ việc quy định mẫu biểu cụ thể thì cần phải cập nhật thêm các khoản mục cần thiết một cách thường xuyên theo IAS/IFRS.

- Đồng thời, VAS 21 nên thay BCKQHĐKD bằng Báo cáo lợi nhuận tổng hợp như IAS 1 (2007). Cụ thể như sau:

+ Trình bày trên một Báo cáo lợi nhuận tổng hợp gồm 2 phần:

i) Phần thứ nhất là báo cáo lợi nhuận: giữ nguyên BCKQHĐKD như theo VAS 21 để phản ánh các thông tin về thu nhập, chi phí và lợi


nhuận từ hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt động tài chính, hoạt động khác.

ii) Phần thứ hai là thông tin về lợi nhuận tổng hợp khác và lợi nhuận tổng hợp: phần này trình bày các khoản mục thu nhập, chi phí được ghi nhận trực tiếp vào VCSH mà không ghi vào báo cáo lợi nhuận, kết quả là lợi nhuận kế toán là lợi nhuận tổng hợp.

+ Tên BCKQHĐKD được thay bằng Báo cáo lợi nhuận tổng hợp.

+ Các thông tin phải trình bày, ngoài các khoản mục chủ yếu đã được quy định tại đoạn 56 trong VAS 21 thì cần bổ sung các nội dung liên quan đến lợi nhuận tổng hợp và lợi nhuận tổng hợp khác.

+ Bổ sung định nghĩa lợi nhuận tổng hợp: là sự thay đổi tài sản thuần của DN xuất phát từ các nghiệp vụ không có nguồn gốc từ chủ sở hữu.

+ Bổ sung định nghĩa lợi nhuận tổng hợp khác: là các khoản thu nhập, chi phí được ghi nhận trực tiếp vào VCSH mà không phải do góp vốn hay phân phối vốn.

+ Các khoản mục trình bày trên Báo cáo lợi nhuận tổng hợp thì không trình bày lại trên BCĐKT. Việc trình bày kết quả kinh doanh theo Báo cáo lợi nhuận tổng hợp làm thay đổi phương thức trình bày các khoản mục trên BCĐKT. Phần VCSH sẽ được trình bày thông qua số liệu từ báo cáo biến động VCSH. Đây là một trong những BCTC bắt buộc theo IAS/IFRS. Tuy nhiên báo cáo này theo chuẩn mực kế toán Việt Nam đến nay vẫn chưa có quy định.

- Mẫu báo cáo lợi nhuận tổng hợp như đề xuất có thể xem ở Phụ lục 4 cũng như để hiểu rò hơn có thể tham khảo ví dụ minh họa về báo cáo lợi nhuận tổng hợp ở Phụ lục 11 và 12.

4.2.2. Trình bày các thông tin về thay đổi VCSH thành một báo cáo riêng

- Kết quả của báo cáo thay đổi VCSH ảnh hưởng đến sự biến động và kết quả của VCSH trên BCĐKT. Hiện nay phần báo cáo thay đổi VCSH được trình bày trong TMBCTC do đó mà việc ban hành thêm một báo cáo thay đổi VCSH là một trong những yêu cầu đối với kế toán DN Việt Nam trong thời gian tới.

- Để thuận tiện trong việc các nhà đầu tư có thể cập nhật các thông tin về sự biến động của vốn cổ phần một cách có hệ thống và nhanh chóng thì nên tách các thông tin về thay đổi VCSH trên TMBCTC thành một báo cáo độc lập. Và các thông tin trên BCTĐVCSH được trình bày với các nội dung chính như sau:

a) Lợi nhuận hoặc lỗ;

b) Thu nhập toàn diện khác; và


c) Các giao dịch với các chủ sở hữu với tư cách là chủ sở hữu.

Mẫu báo cáo thay đổi VCSH như được đề xuất có thể xem tại Phục lục 7 và phần minh họa cho BCTĐVCSH tại Phụ lục 13

4.2.3. Các thông tin cần được trình bày trên BCLCTT

- Bổ sung các khoản thấu chi được coi là tương đương tiền nếu các khoản thấu chi này là một bộ phận không thể tách rời của chính sách quản lý tiền của DN.

- Đối với các luồng tiền phát sinh từ giao dich bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá tại ngày lập BCLCTT.

- Trình bày thông tin về đầu tư của công ty liên doanh, liên kết.

4.2.4. Nghiên cứu và cung cấp thêm các thông tin trên TMBCTC

- Để thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin một cách khách quan, trung thực và chính xác nhất trên TMBCTC cần phải công bố thông tin mang tính định tính và hướng về tương lai của DN.

- DN phải công bố các quyết định mà nhà quản trị đưa ra trong quá trình áp dụng các chính sách kế toán đối với các chính sách có ảnh hưởng rò rệt nhất đối với các khoản mục trên BCTC.

- Thông tin về vốn cũng cần phải làm rò hơn: Mục tiêu, chính sách và quy trình quản lý vốn của đơn vị; Dữ liệu định lượng về những gì mà DN có liên quan như vốn; Liệu các DN đã tuân thủ bất kỳ các yêu cầu về vốn; Nêu ra hậu quả nếu DN không tuân thủ.


Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Hội tụ kế toán là một quá trình tất yếu, khoảng cách về hội tụ sẽ không còn xa khi hiện nay Bộ Tài chính đang triển khai thực hiện Quyết định 480/QĐ-TTg ngày 18/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 và thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020. Theo đó việc phát triển và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về Chuẩn mực BCTC – IFRS tại Việt Nam là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách cần phải được sớm triển khai để đáp ứng yêu cầu của kinh tế trong giai đoạn mới. Để làm được điều này, thì trước hết hệ thống CMKT Việt Nam nói chung và CMKT Việt Nam về trình bày BCTC nói riêng cần phải được loại bỏ sự khác biệt về các quy định, các nguyên tắc cũng như các phương pháp kế toán cho việc trình bày BCTC. Khi đó vấn đề về hòa hợp đã có thể được giải quyết một cách tương đối thì việc hướng đến mục tiêu hội tụ thì đối với Việt Nam sẽ không còn là vấn đề. Việc “hòa hợp” cũng như “hội tụ” trong CMKT mà cụ thể là về trình bày BCTC sẽ mang lại nhiều lợi ích đáng kể góp phần nâng cao thông tin BCTC được minh bạch và có thể so sánh. Đồng thời, tạo điều kiện cho việc đầu tư xuyên quốc gia, làm giảm chi phí vốn, tạo điều kiện thu nhập, giảm chi phí kiểm toán cũng như góp phần tăng hiệu quả kiểm toán. Hiểu được các lợi ích trên nên đề tài đã đưa ra các vấn đề như:

- Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về sựu hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC;

- Xây dựng giả thuyết về mức độ hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC; và

- Thực hiện kiểm định lại giả thuyết bằng các phương pháp, công cụ khác nhau để khẳng định lại giả thuyết một cách chính xác hơn;

- Kết luận và đánh giá kết quả đã được kiểm định trên, các mặt tích cực cũng như những tồn tại. Những tồn tại này được hạn chế bởi các giải pháp cụ thể được đề ra, những giải pháp này sẽ góp phần nâng cao quá trình hòa hợp CMKT trong trình bày BCTC hơn.

5.2. Kiến nghị

5.2.1. Đối với Quốc Hội

- Theo Luật kế toán số 88/2015/QH13, Điều 29. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán: Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo


kết quả hoạt động; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính; Báo cáo khác theo quy định của pháp luật. Cần thay thế BCKQHĐKD bằng Báo cáo lợi nhuận tổng hợp và bổ sung thêm Báo cáo thay đổi vốn chơ sở hữu vào trong Luật.

- Luật kế toán cũng cần quan tâm đến vấn đề công khai và yêu cầu công khai sau cho minh bạch thông tin cho nên cần phải có sự ràng buộc chặc chẽ hơn về mặt pháp lý. Để nâng cao tính hội nhập cho kế toán DN Việt Nam, Luật cần nghiên cứu bổ sung vấn đề minh bạch thông tin tài chính.

5.2.2. Đối với Bộ Tài chính

Cần khẩn trương đánh giá, sửa đổi, bổ sung cập nhật 26 CMKT nói chung và chuẩn mực về trình bày BCTC (VAS 21, VAS 24) nói riêng cho phù hợp với những thay đổi của IAS/IFRS đi cùng với Chiến lược kê toán. Một mặt, giúp cập nhật lại cho phù hợp với IAS/IFRS hiện nay tránh tình trạng tập trung vào kế hoạch và sao lãng với tình hình hiện tại. Mặt khác, giúp cho các kế toán viên hoàn thiện hóa các CMKT Việt Nam theo CMKT quốc tế cho các DN, tạo cơ sở và nền tảng vững chắc hơn cho kế hoạch Chiến lược kế toán.

5.2.3. Đối với Hội nghề nghiệp

- Đẩy mạnh việc phát triển tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán Việt Nam là yêu cầu quan trọng cho hội tụ kế toán cả ở phương diện quy định và thực tế. Đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho những người hành nghề tham gia hoạt động và thảo luận những nội dung mới giúp trao đổi kinh nghiệm cũng như chuyên môn để những người quan tâm nâng cao tầm hiểu biết về nghiệp vụ.

- Tích cực tham gia và khẳng định vai trò chủ đạo trong soạn thảo các CMKT, văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực.

- Tổ chức các chương trình đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho người làm nghề kế toán một cách có hệ thống. Tổ chức Hội nghề nghiệp cần đứng ra hỗ trợ về mặt chuyên môn, bảo vệ quyền lợi cho DN và người làm kế toán trong trường hợp tranh kiện về kế toán.

5.2.4. Đối với cơ sở đào tạo

- Vai trò của nhà trường trong việc nghiên cứu chương trình đào tạo phù hợp để cung cếp kiến thức và kỹ năng cũng như cập nhật nội dung mới đến người học. Do đó, cần bổ sung nội dung đào tạo về IAS/IFRS cho các ngành có liên quan.

- Tham khảo liên kết với các trường đại học nước ngoài để có thể trao đổi và tiếp thu kinh nghiệm trong việc đào tạo.

5.2.5. Đối với các DN Việt Nam

Xem tất cả 110 trang.

Ngày đăng: 07/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí