Hoàn Thiện Trình Bày Thông Tin Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Trên Báo Cáo Tài Chính



động

3.2.4.2. Chi phí phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao


Theo IFRS, nghiệp vụ liên quan đến ESOP được ghi nhận theo quy định của

chuẩn mực IFRS 2 – Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu. Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu là giao dịch trong đó đơn vị nhận hàng hóa và dịch vụ trong một thỏa thuận thanh toán bằng công cụ vốn hoặc phát sinh các nghĩa vụ phải trả trên cơ sở của giá cổ phiếu hoặc các công cụ vốn khác của doanh nghiệp. Mỗi loại giao dịch thanh toán trên cổ phiếu có các nguyên tắc ghi nhận tương ứng và phụ thuộc vào cách thức thanh toán.

Nghiệp vụ của chương trình ESOP là việc thanh toán bằng công cụ vốn cho dịch vụ mà nhân viên cung cấp cho đơn vị. Về nguyên tắc, các giao dịch trong đó hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được dưới thỏa thuận thanh toán bằng công cụ vốn của đơn vị sẽ được đo lường theo giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, chỉ khi giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ không thể được đo lường một cách đáng tin cậy thì giá trị hợp lý của các công cụ vốn được cam kết sẽ được sử dụng. Như vậy, đối với giao dịch ESOP, quyền chọn mua cổ phiếu của nhân viên sẽ được đo lường theo giá trị hợp lý của công cụ vốn được cam kết vì thực tế không thể ước tính 1 cách đáng tin cậy giá trị hợp lý của dịch vụ nhân viên cung cấp cho công ty, trong một số trường hợp có thể sử dụng giá trị thị trường làm cơ sở xác định giá trị hợp lý. Theo IFRS 02, khoản chênh giữa giá phát hành ESOP và thị giá cổ phiếu phải được ghi nhận vào chi phí lương nhân viên và làm giảm lợi nhuận.

Vận dụng đối với minh họa số 2.2.2.3:

Số cổ phiếu này bị hạn chế giao dịch 05 năm từ thời điểm 10/6/2019, do đó các khoản chi phí sẽ được phân bổ trong 10 kỳ bán niên để phản ánh tại các ngày 10/6 và 10/1 hàng năm. Giá phát hành là 0 đồng, tuy nhiên chi phí phát hành với mệnh giá 10.000đ được tài trợ bằng nguồn lợi nhuận chưa phân phối nên không ghi nhận chi phí lương nhân viên khoản tiền này..

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.


Chi phí phát hành cổ phiếu ESOP được ghi phụ thuộc vào giá trị hợp lý của cổ phiếu đó, thông thường sử dụng giá thị trường tại ngày cổ phiếu ESOP được phát hành.

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam - 24

- Kế toán khoản thanh toán bằng mệnh giá sử dụng nguồn lợi nhuận chưa phân phối năm 2018 :

Nợ Chi phí trả trước về ESOP 3.985.000.000đ

Có Vốn cổ phần 3.985.000.000đ

- Hàng kỳ bán niên kế toán phân bổ vào nguồn lợi nhuận chưa phân phối tại các ngày 10/6 và 10/1 hàng năm trong 10 kỳ:

Nợ Lợi nhuận chưa phân phối 398.500.000đ

Có Chi phí trả trước về ESOP 398.500.000đ

- Về khoản chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá (trừ giá trị đã được tài trợ bằng nguồn lợi nhuận chưa phân phối), phân bổ vào chi phí tiền lương nhân viên tại các ngày 10/6 và 10/1 hàng năm:

Nợ Chi phí tiền lương nhân viên (32.000đ - 10.000đ) x 398.500 : 10

= 876.700.000đ

Có Vốn dự trữ (hoặc Thặng dư vốn cổ phần) 876.700.000đ

3.2.5. Hoàn thiện trình bày thông tin kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên Báo cáo tài chính

Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải trình bày trên BCTC, các công ty dược phẩm niêm yết còn cần trình bày các thông tin bổ sung về doanh thu, chi phí phát sinh từ hợp đồng với khách hàng theo quy định của IFRS 15. Bao gồm một số nội dung chính sau:

- Thuyết minh đầy đủ thông tin cho phép người sử dụng BCTC hiểu được bản chất, giá trị, thời điểm và yếu tố không chắc chắn của doanh thu và dòng tiền phát sinh từ các hợp đồng với khách hàng. Để đạt được mục đích này, doanh nghiệp phải thuyết minh các thông tin định tính và định lượng về: Hợp đồng của doanh nghiệp với khách hàng; các xét đoán trọng yếu, và thay đổi về các xét đoán, được đưa ra;


tài sản được ghi nhận từ các chi phí để có được hoặc hoàn thành hợp đồng với khách hàng.

- Doanh nghiệp phải xem xét mức độ chi tiết cần thiết để thỏa mãn mục đích thuyết minh thông tin và mức độ chú trọng vào từng yêu cầu khác nhau. Doanh nghiệp phải tổng hợp hoặc phân tách nội dung thuyết minh để các thông tin hữu ích không bị gây khó hiểu do đưa vào quá nhiều chi tiết không quan trọng hoặc gộp các khoản mục có các đặc điểm khác nhau về bản chất.

- Doanh nghiệp phải thuyết minh tất cả các khoản sau cho kỳ báo cáo trừ khi các khoản này được trình bày riêng biệt trong báo cáo thu nhập toàn diện theo các Chuẩn mực khác: Doanh thu được ghi nhập từ các hợp đồng với khách hàng, mà doanh nghiệp phải thuyết minh riêng biệt với các nguồn doanh thu khác; và bất kỳ khoản lỗ do suy giảm giá trị nào được ghi nhận liên quan đến bất kỳ khoản phải thu nào hoặc tài sản từ hợp đồng phát sinh từ các hợp đồng của doanh nghiệp với khách hàng, mà doanh nghiệp phải thuyết minh riêng biệt với các khoản lỗ do suy giảm giá trị từ các hợp đồng khác theo IFRS 9.

- Doanh nghiệp phải phân tách riêng doanh thu được ghi nhận từ các hợp đồng với khách hàng vào các nhóm phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế đối với bản chất, giá trị, thời điểm và yếu tố không chắc chắn của doanh thu và dòng tiền.

- Doanh nghiệp phải thuyết minh các xét đoán và các thay đổi xét đoán, được đưa ra có ảnh hưởng đáng kể tới việc xác định giá trị và thời gian phát sinh doanh thu từ các hợp đồng với khách hàng. Cụ thể, doanh nghiệp phải giải thích các xét đoán và các thay đổi xét đoán, được sử dụng trong việc xác định cả hai yếu tố sau: Thời gian thỏa mãn các nghĩa vụ thực hiện; giá giao dịch và các giá trị được phân bổ cho các nghĩa vụ thực hiện.

- Doanh nghiệp phải thuyết minh thông tin về phương pháp, yếu tố đầu vào, và các giả định được sử dụng cho tất cả các công việc sau: Xác định giá giao dịch, bao gồm nhưng không giới hạn ở việc ước tính khoản mục nhận về biến đổi, điều chỉnh khoản mục nhận về biến đổi theo ảnh hưởng của giá trị thời gian của tiền và xác định giá trị của khoản mục nhận về không phải bằng tiền; đánh giá liệu một giá trị


ước tính của khoản mục nhận về biến đổi có bị hạn chế hay không; phân bổ giá giao dịch, bao gồm việc ước tính giá bán độc lập của các hàng hóa hoặc dịch vụ đã cam kết và phân bổ chiết khấu và khoản mục nhận về biến đổi cho một phần cụ thể của hợp đồng (nếu thích hợp); và xác định giá trị các nghĩa vụ đối với việc trả lại hàng hóa, hoàn lại tiền và các nghĩa vụ tương tự.

3.3. Một số điều kiện nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam

3.3.1. Về phía Nhà nước

3.3.3.1. Các điều kiện chung

Các doanh nghiệp nói chung và các công ty dược phẩm niêm yết nói riêng là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, chịu sự chi phối của chế độ, chính sách của Nhà nước, chịu sự quản lý của các cơ quan chức năng vì vậy để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách có hiệu quả đòi hỏi phải có các điều kiện và giải pháp từ các cơ quan chức năng.

Thứ nhất: Nhà nước và các cơ quan chức năng cần tiếp tục xây dựng và bổ sung hoàn thiện các văn bản về Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chính sách và chế độ kế toán một các đầy đủ nhằm bao quát hết các hoạt động thực tế liên quan đến các đối tượng kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong các doanh nghiệp. Trong xu thế hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế, hệ thống Luật, chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam cần phải được xây dựng, cải cách một cách phù hợp với thông lệ chung của quốc tế nhưng đồng thời phải phù hợp với đặc điểm, cơ chế quản lý kinh tế đặc thù của Việt Nam.

Thứ hai: Nhà nước cần kiềm chế lạm phát, ổn định chính sách tiền tệ, ổn định tỷ giá để giảm bớt gánh nặng tài chính cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Các chính sách được xây dựng phải phù hợp với thực trạng nền kinh tế ở Việt Nam cũng như bối cảnh thế giới nhằm đảm bảo sự bình đẳng, ổn định, minh bạch cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Thống nhất quản lý nhà


nước về chiến lược phát triển kinh tế trên phạm vi toàn quốc cũng như trên từng vùng lãnh thổ.

Thứ ba: Các văn bản Luật, các chuẩn mực, các chế độ, chính sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện cần ban hành một cách đồng bộ, thống nhất và đảm bảo khả năng thực hiện của các doanh nghiệp. Các chính sách và chế độ kế toán ban hành cần phải công khai, rõ ràng và tương đối ổn định để doanh nghiệp có thể yên tâm áp dụng, tránh tình trạng mất ổn định về chính sách gây ảnh hưởng đến tâm lý doanh nghiệp khi thực hiện các chế độ, chính sách về kế toán mà Nhà nước và các cơ quan chức năng mới ban hành.

Thứ tư: Nhà nước và các cơ quan chức năng cần rà soát lại các quy định về quản lý tài chính về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh để sửa đổi, bổ sung hoặc loại bỏ những quy định không còn phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trường kinh tế hội nhập.

Thứ năm: Nhà nước cần có chính sách ưu đãi như về thuế đối với các doanh nghiệp tự nguyện và sớm triển khai áp dụng IFRS.

Thứ sáu: Nhà nước và các cơ quan chức năng cần xây dựng và đẩy mạnh các kế hoạch, chương trình đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, cũng cần khuyến khích phát triển các dịch vụ tư vấn về tài chính, kế toán, kiểm toán có chất lượng cao.

Thứ bảy: Nhà nước và các cơ quan chức năng cần có các quy định, chính sách để đưa các Hội nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán đi vào đời sống hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thiết thực; cần xây dựng và phát triển các diễn đàn trao đổi về kinh nghiệm, kiến thức trong đội ngũ nhân viên kế toán, kiểm toán, các nhà quản lý tài chính trong nước và ngoài nước để nâng cao nhận thức và kinh nghiệm cho người làm công tác kế toán.

Thứ tám: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giao lưu với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước cũng như nước ngoài để học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý, thực hiện công tác tổ chức bộ máy kế toán. Tổ chức các cuộc hội thảo giữa các công ty, nhà máy thuộc ngành công nghiệp sản xuất dược phẩm, dược liệu... để trao đổi cách thức tổ chức, quản lý, kiểm soát chi phí, doanh thu, sử dụng thông tin kế


toán phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.... góp phần từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

3.3.3.1. Bổ sung, sửa đổi các khung lý thuyết và quy định pháp lý cho việc áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán theo thông lệ quốc tế

Bộ Tài chính đã phê duyệt “Đề án áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính tại Việt Nam” ngày 16/3/2020 với 2 giai đoạn: Từ năm 2022 đến 2025, áp dụng tự nguyện đối với một số doanh nghiệp có nhu cầu và đủ nguồn lực để lập BCTC hợp nhất; từ năm 2025 trở đi áp dụng bắt buộc đối với một số đối tượng doanh nghiệp trong lập BCTC hợp nhất và BCTC riêng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có các văn bản cụ thể quy định và hướng dẫn việc triển khai IFRS tự nguyện hay bắt buộc.

Trong ngắn hạn, cần thực hiện các giải pháp để khắc phục nhanh các hạn chế trước mắt của hệ thống BCTC hiện hành.

Cơ sở định giá, đặc điểm chất lượng và nguyên tắc lập BCTC, hệ thống BCTC, ghi nhận và trình bày các khoản mục trên BCTC hiện hành tồn tại một số hạn chế nhất định. Những hạn chế này một phần liên quan đến nguyên tắc kế toán, phần lớn thuộc về phương pháp soạn thảo và trình bày, một số vấn đề mang tính kỹ thuật, có thể điều chỉnh được trong ngắn hạn, cần được khẩn trương thực hiện, để từng bước chuẩn hóa hệ thống BCTC.

Trên cơ sở một hệ thống báo cáo đã được khắc phục các hạn chế trong ngắn hạn, cần song song thực hiện các giải pháp đồng bộ để tạo lập cơ sở và phương thức thực hiện một hệ thống BCTC linh hoạt, đáp ứng yêu cầu về tính đa dạng của đối tượng sử dụng thông tin và quy mô doanh nghiệp.

Trong dài hạn, nâng cấp toàn diện hệ thống BCTC doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch triển khai với các mốc thời gian cụ thể gắn với mục tiêu hòa hợp, tiến đến áp dụng đầy đủ chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu và thực hiện các giải pháp dài hạn liên quan đến cập nhật, ban hành các chuẩn mực BCTC Việt Nam (VFRS) áp dụng đầy đủ IAS/IFRS phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của Việt Nam, áp dụng đo lường giá trị hợp lý, báo cáo nguồn lực tri thức và trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trên BCTC.


Kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hòa hợp tiến tới áp dụng đầy đủ IAS/IFRS đối với hệ thống kế toán và BCTC là cần chủ động trong hội nhập. Việt Nam hiện có mối quan hệ chính trị, kinh tế với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế trong xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ tất yếu đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng một hệ thống kế toán và BCTC hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập.

Phương hướng hội nhập với chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho Việt Nam cần thể hiện được các nội dung chủ yếu sau:

Thứ nhất, nhanh chóng cập nhật quy định đối với chuẩn mực đã ban hành và đẩy mạnh ban hành các chuẩn mực mới phù hợp với IAS/IFRS. Tuy nhiên, chủ động không có nghĩa là sao chép rập khuôn toàn bộ IAS/IFRS, tùy tính chất của từng chuẩn mực mà xem xét đến các điều kiện của Việt Nam trong áp dụng.

Thứ hai, các chuẩn mực về trình bày BCTC, chuẩn mực liên quan trực tiếp đến thị trường vốn, thị trường chứng khoán cần được áp dụng đầy đủ theo IAS/IFRS, nhằm tạo ra sự minh bạch thông tin của các tổ chức kinh doanh chứng khoán, cũng như của cả các doanh nghiệp khác mà trong cơ cấu tài sản có nhiều công cụ tài chính, đáp ứng nhu cầu minh bạch thông tin ngày càng cao của thị trường.

Thứ ba, các quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và cơ chế tài chính cần sửa đổi, bổ sung xoay quanh các nội dung sau: Đối tượng áp dụng; nguyên tắc kế toán; cơ sở định giá; tổ chức nghề nghiệp về kế toán; kỳ kế toán của doanh nghiệp đặc thù; áp dụng hệ thống sổ kế toán; hóa đơn bán hàng; lập BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất.... Do VAS đã được ban hành cách đây gần 20 năm mà chưa được sửa đổi, bổ sung nên ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế. Thời điểm hiện tại so với khi ban hành VAS, nền kinh tế Việt Nam đã có sự khác biệt rất lớn, sự ảnh hưởng của các doanh nghiệp Nhà nước đối với nền kinh tế ngày càng giảm và sự đóng góp của các doanh nghiệp tư nhân ngày càng tăng. Mặt khác hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp, tổ chức tài chính và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ, xuất hiện ngày càng nhiều các loại công cụ tài chính phức tạp,


công cụ phái sinh cho mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá, lãi suất hoặc giá cả hàng hóa… Đồng thời, Việt Nam mới chỉ ban hành 26 VAS trong khi hệ thống IAS/IFRS có hơn 40 chuẩn mực, điều này có nghĩa là còn nhiều chuẩn mực tương đương mà VAS chưa có để phản ánh đầy đủ các giao dịch của nền kinh tế theo thông lệ quốc tế như các chuẩn mực về nông nghiệp, về thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản, về nhóm công cụ tài chính phái sinh, về giá trị hợp lý, về tổn thất tài sản,…

3.3.2. Về phía các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam

Bên cạnh, sự hỗ trợ, tạo điều kiện của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý, chính sách, văn bản hướng dẫn, sự chủ động và nỗ lực của bản thân mỗi doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến chất lượng của công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam cần đảm bảo được những yêu cầu sau:

- Thứ nhất là chuẩn bị sẵn sàng chuyển đổi từ VAS sang IFRS

Để thực hiện việc chuyển đổi từ VAS sang IFRS có tính khả thi cao, trước tiên doanh nghiệp cần xác định lại các nguồn lực hiện có của mình và đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Từ đó, tập trung vào những yếu tố cần thay đổi, bổ sung, đồng thời tránh lãng phí đối với tăng cường các nguồn lực không cần thiết. Trong đó, các yếu tố cần được chú trọng xem xét đánh giá là: Các chính sách kinh doanh, tài chính, kế toán; các quy trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức bộ máy; hệ thống kiểm soát nội bộ; hệ thống cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm quản lý…

Bên cạnh đó, Doanh nghiệp cần xác định được kế hoạch cụ thể cũng như ngân sách cần thiết để thực hiện quá trình chuyển đổi. Để quá trình chuyển đổi không làm xáo trộn hoạt động kinh doanh bình thường, trước khi thực hiện doanh nghiệp cần công bố thông tin về thời gian và kế hoạch chi tiết cho các cổ đông, nhà đầu tư cũng như thông báo với cơ quan quản lý nhà nước. Trong đó cần xây dựng chính sách kế toán rõ ràng, nhất quán giữa công ty mẹ và các công ty con, phân định được các chính sách dẫn đến chênh lệch lợi nhuận kế toán và lợi nhuận tính thuế.

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 12/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí