quả nhằm phát triển TDPB cho HS trong môn LS.
2.4. Thực nghiệm
2.4.1. Mục đích thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn và đề ra một số biện pháp sử dụng các đoạn phim tài trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường THPT (Phần LSVN – Lớp 12 – Chương trình chuẩn) nhằm:
Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp sư phạm mà đề tài của chúng tôi đưa ra.
Quá trình tiến hành và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm sẽ là cơ sở thực tiễn có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp chúng tôi nâng cao, bổ sung những nhận thức về lí luận và từng bước cụ thể hóa việc đưa các đoạn phim vào nâng cao hiệu quả bài học LS ở trường phổ thông.
Qua thực nghiệm sư phạm đối với phần LSVN ở lớp 12 THPT - Chương trình chuẩn, giúp chúng tôi có những cơ sở khoa học để khái quát thành những vấn đề lý luận cơ bản cũng như các biện pháp cụ thể để sử dụng các đoạn phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường THPT (Phần LSVN – Lớp 12 – Chương trình chuẩn) nói chung.
2.4.2. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm
Chúng tôi chọn HS lớp 12 THPT học theo chương trình chuẩn để tiến hành thực nghiệm sư phạm. Các trường mà chúng tôi chọn thực nghiệm là các trường ở miền Bắc: THPT Bắc Đông Quan (tỉnh Thái Bình), THPT Xuân Hòa (tỉnh Vĩnh Phúc).
Ở mỗi trường THPT, chúng tôi đều chọn một lớp để dạy thực nghiệm và một lớp khác làm đối chứng để so sánh kết quả thực nghiệm. Tiêu chí lựa chọn là chọn những lớp tương đương nhau cả về số lượng, trình độ và năng lực học tập, để có được kết quả thực nghiệm khách quan, chính xác.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Sử Dụng Phim Trong Dạy Học Ls Nhằm Phát Triển Tdpb Cho Hs Ở Trường Phổ Thông (Phần Lsvn - Lớp 12 - Chương Trình Chuẩn)
- Nguyên Tắc Sử Dụng Phim Trong Dạy Học Ls Nhằm Phát Triển Tdpb Cho Hs (Sgk Ls – Lớp 12 – Chương Trình Chuẩn)
- Sử Dụng Phim Ls Kết Hợp Hoạt Động Nhóm
- Sử dụng phim Lịch sử nhằm phát triển tư duy phản biện cho học sinh ở trường THPT phần LSVN – lớp 12 – chương trình chuẩn - 9
- Sử dụng phim Lịch sử nhằm phát triển tư duy phản biện cho học sinh ở trường THPT phần LSVN – lớp 12 – chương trình chuẩn - 10
- Sử dụng phim Lịch sử nhằm phát triển tư duy phản biện cho học sinh ở trường THPT phần LSVN – lớp 12 – chương trình chuẩn - 11
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
2.4.3. Nội dung và PP thực nghiệm
2.4.3.1. Nội dung thực nghiệm
Để thực nghiệm đạt kết quả khách quan, trung thực, đảm bảo tính khả thi của đề tài, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT bằng cách chuẩn bị 2 giáo án của bài 17 “Nước VNDCCH từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 -
12 - 1946” ( Tiết 2) theo 2 kiểu:
Kiểu 1: Giáo án được soạn thể hiện rõ việc sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường THPT như dự kiến mà đề tài đưa ra.
Kiểu 2: Giáo án soạn theo PP bình thường, kiểu truyền thống không sử dụng các đoạn phim nói trên
2.4.3.2. Phương pháp thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo phân phối chương trình và thời gian biểu do nhà trường đề ra trong năm học 2018 - 2019, phù hợp với kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh.
Trước khi thực nghiệm, chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp để lấy ý kiến với GV bộ môn của trường thực nghiệm về biện pháp sử dụng phim nhằm phát triển TDPB cho HS trên phần lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Chúng tôi chọn lựa hai lớp thực nghiệm có sự tương đương về số lượng, trình độ và năng lực của HS.
Ở trường THPT Xuân Hòa (Vĩnh Phúc) do TÁC GIẢ khóa luận tiến hành thực nghiệm. Ở trường THPT Bắc Đông Quan (Thái Bình) do giáo sinh Nguyễn Hồng Phúc tiến hành giảng dạy.
Lớp thực nghiệm là lớp 12A5 ở trường THPT Xuân Hòa (Vĩnh Phúc). Lớp thực nghiệm sử dụng giáo án kiểu 1 - giáo án thực nghiệm (Phụ lục 6), bài giảng được soạn chi tiết, trong đó tập trung các vấn đề thực nghiệm là sử dụng các đoạn phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS.
Lớp đối chứng là lớp 12A4 ở trường THPT Bắc Đông Quan (Thái Bình). Lớp đối chứng sử dụng giáo án kiểu 2 - giáo án đối chứng (Phụ lục 5), bài giảng được soạn theo nội dung SGK mà không chú trọng đến các biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan, đặc biệt là sử dụng các đoạn phim nhằm phát triển TDPB cho HS.
Sau khi dạy xong hai lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi tiến hành cho HS làm phiếu khảo sát hoạt động nhận thức (Phụ lục 7), (5 phút) vào cuối mỗi tiết học đó, với nội dung các câu hỏi giống nhau, để kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
2.4.4. Kết quả thực nghiệm
Kết quả nhận thức của HS được đánh giá thông qua Phiếu khảo sát hoạt động nhận thức của HS được thực hiện sau giờ dạy, dựa trên số câu trả lời đúng, mức độ
nhận thức về vấn đề của HS sau bài học, mức độ hứng thú của HS sau khi kết thúc tiết học.
Sau khi thu thập các số liệu, chúng tôi tiến hành xử lý số liệu và thu được kết quả như sau:
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ phân loại HS sau thực nghiệm
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
96% 94%
84%
64%
46%
30%
Trả lời đúng
Mức độ nhận thức Mức độ hứng thú
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Dựa vào bảng trên, ta thấy kết quả của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn kết quả của lớp đối chứng. Cụ thể, số câu trả lời đúng của HS tại lớp thực nghiệm (96%) cao hơn hẳn ở lớp đối chứng (64%). Điều này thể hiện khả năng tiếp thu khối kiến thức của HS ở lớp thực nghiệm hiệu quả hơn ở lớp đối chứng.
Bên cạnh đó, mức độ nhận thức của HS ở lớp thực nghiệm (84%) cũng cao hơn hẳn so với mức độ nhận thức ở lớp đối chứng (30%), khẳng định độ hiểu bài của HS ở lớp thực nghiệm sau tiết dạy là cao hơn HS ở lớp đối chứng.
Hơn nữa, mức độ hứng thú của HS sau khi áp dụng PP sử dụng phim nhằm phát triển TDPB vào bài học tại lớp thực nghiệm đạt 94% so với lớp đối chứng chỉ đạt 46% đã thể hiện tính hiệu quả của PP này.
Sau mỗi tiết dạy, bên cạnh việc thu thập số liệu thông qua các phiếu khảo sát mức độ nhận thức của HS, chúng tôi còn trực tiếp đặt câu hỏi với HS và thu nhận được một số ý kiến, cụ thể như sau:
Em Ngọc Hà (Lớp 12A5 – trường THPT Xuân Hòa) nhận xét: “Em rất thích tiết học này, nó tạo điều kiện cho chúng em được tìm hiểu và nói lên những vấn đề LS ở những khía cạnh mà trước đó em chưa từng được tiếp cận tới.”
Còn em Thu Trang (Lớp 12A5 – trường THPT Xuân Hòa) cũng bày tỏ cảm xúc của mình sau khi tham gia hoạt động phản biện: “Em thích học theo PP này vì qua từng đoạn phim, chúng em được cảm nhận không khí LS đã qua. Đồng thời, nhờ có hoạt động phản biện mà chúng em biết cách hoạt động nhóm hiệu quả hơn, tìm kiếm được nhiều thông tin LS thú vị và giúp em cùng các bạn cảm thấy tự tin hơn khi giao tiếp.”
Thông qua việc xử lý phiếu khảo sát và trao đổi trực tiếp với HS, chúng tôi thấy HS đã liệt kê rất nhiều kỹ năng khi sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường phổ thông như : kỹ năng thu thập thông tin, xử lý thông tin, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề phức hợp, kỹ năng thuyết trình trước đám đông, phát triển tư duy phản biện.
Trong đó, phần đa các em để liệt kê kỹ năng: thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề phức hợp và phát triển được tư duy phản biện. Qua đây, chúng tôi thấy rằng sau khi được học theo PP sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường phổ thông sẽ giúp HS hình thành rất nhiều kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng tư duy phản biện. Đây là những kỹ năng rất cần thiết trong học tập cũng như trong cuộc sống. Có được những kỹ năng này sẽ giúp các HS học tập đạt hiệu quả cao hơn trong môn LS cũng như có khả năng thích ứng tốt hơn trong cuộc sống.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Như vậy, thông qua thực nghiệm sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường phổ thông tại tại trường THPT Xuân Hòa tỉnh Vĩnh Phúc, điều tra hỗ trợ khác như phiếu khảo sát HS, phỏng vấn HS, phiếu khảo sát hoạt đông nhận thức của HS cho phép chúng tôi rút ra một số nhận xét về kết quả thực nghiệm như sau:
Trình độ nhận thức ban đầu của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là đương nhau, nhưng khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi nhận thấy lớp 12A5 – THPT Xuân Hòa thực nghiệm có kết quả cao hơn lớp 12A4 – THPT Bắc Đông Quan là lớp đối chứng, cụ thể là: tỉ lệ % câu trả lời đúng và mức độ nhận thức, mức độ hứng thú của lớp thực nghiệm đều cao hơn so với lớp đối chứng.
HS ở lớp thực nghiệm đã quen dần với việc sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường phổ thông trong bài học. HS đã biết làm việc theo nhóm, khai thác và xử lý thông tin từ các đoạn phim, giải quyết những vấn đề một cách độc lập và sáng tạo. Qua đó hình thành năng lực cho bản thân.
Kết quả giờ thực nghiệm sư phạm cho thấy các em HS rất hứng thú, say mê học tập, tích cực hoạt động hơn trong quá trình học tập. Qua phân tích và xử lý số liệu từ lớp thực nghiệm chúng tôi thấy cả GV và HS đều đánh giá cao việc vận dụng PP sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường phổ thông.
Kết quả trên đây đã chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra. Việc vận dụng PP sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường phổ thông đã có hiệu quả bước đầu nhằm phát huy sinh tích cực của người học và góp phần nâng cao chất lượng kết quả học tập môn LS ở trường THPT. Qua đó, có thể khẳng định tính khả thi của việc vận dụng PP sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường phổ thông trong môn LS ở các trường THPT.
KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu những vấn đề lý luận cũng như kết quả thực tiễn sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường THPT và việc xử lý các số liệu sau quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã rút ra được những kết luận sau:
1. Các đoạn phim LS có thể sử dụng để dạy học phần LSVN lớp 12 (chương trình chuẩn) là rất đa dạng và phong phú. Đây là một nguồn kiến thức hấp dẫn, chân thực; một phương tiện dạy học trực quan hiện đại, hiệu quả mà GV hoàn toàn có thể sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả bài dạy.
2. TDPB – một thành tố quan trọng trong góp phần hình thành năng lực và nhân cách của HS ở trường THPT, chiếm ưu thế và hiệu quả đặc biệt trong việc tiếp thu kiến thức của bộ môn LS. Kết quả của phản biện không phải là chân lý nhưng nó có ý nghĩa quan trọng, giúp người học có được cái nhìn khách quan, đi tới tiếp cận chân lý.
3. Hiện nay, hầu hết các trường THPT đều đã được trang bị hệ thống thiết bị dạy học thông minh như máy tính, máy chiếu, nên việc sử dụng và lựa chọn các đoạn phim LS trong dạy học LS ở trường THPT là sự lựa chọn hoàn toàn phù hợp với đặc trưng bộ môn LS cũng như phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDHLS hiện nay.
4. Tham gia vào quá trình học LS thông qua các cuộc phản biện giúp HS tăng cường khả năng nhìn nhận lại vấn đề LS một cách toàn diện, chủ động và khách quan. Bên cạnh đó, thông quan phản biện các em còn biết lắng nghe và tiếp nhận những quan điểm, ý kiến khác nhau và đi tới giải quyết vấn đề một cách khéo léo.
5. Sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB của HS ở trường THPT tạo được sự hào hứng của HS khi tham gia vào quá trình học tập, giúp HS có thể bộc lộ quan điểm cá nhân, phát triển toàn diện về cả kiến thức, tư tưởng, thái độ, kỹ năng và năng lực. Tăng cường TDPB cho HS thông quan các bộ phim LS cũng chính là cách đẩy lùi những định kiến, những lối mòn trong suy nghĩ mà vẫn luôn tôn trọng và tự hào về LS dân tộc của thế hệ tương lai.
Thực tế cho thấy đa phần cả GV và HS đều nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS trong dạy học môn LS. Bản thân các em HS đều tỏ ra rất hào hứng trong hoạt động phản biện, sẵn sàng đưa ra quan điểm và bảo vệ nó bằng hệ thống luận điểm, lý lẽ rõ ràng, mạch lạc. Đây sẽ là thuận lợi cho GV khi sử dụng PP này vào quá trình dạy học LS.
Tuy nhiên, nhiều GV không nhận thấy sự cần thiết của việc sử dụng phim
trong dạy học LS để phát triển TDPB cho HS, khiến cho PP này còn bị hạn chế.
Để việc sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường THPT đạt được hiệu quả, cần có sự hưởng ứng tích cực, thực hiện đồng bộ từ cả nhà trường, GV và HS.
Về phía nhà trường: nên chủ động trong việc phát huy các nguồn động lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy và học nói chung, trong đó có môn LS. Trước hết, cần đẩy mạnh đầu tư các trang thiết bị dạy học cần thiết. Bên cạnh đó cần tạo điều kiện cho các GV được tiếp cận với các PPDH tích cực, tạo không khí đổi mới dạy học LS sôi nổi, toàn diện.
Về phía GV: cần chủ động hơn trong việc vận dụng các PPDH tích cực, khắc phục những hạn chế trong thực tế dạy học LS ở trường THPT. Để làm được điều này, GV cần phải nắm vững lý luận và kỹ thuật tổ chức dạy học, có quan điểm đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của các đoạn phim trong dạy học LS. Đồng thời trong quá trình khai thác và sử dụng, GV cần tuân thủ và đảm bảo những yêu cầu của việc khai thác và sử dụng đồ dùng trực quan nói chung, các đoạn phim LS nói riêng. Đặc biệt, GV phải luôn cập nhật những thông tin đại chúng, những kết quả nghiên cứu mới nhất về các vấn đề LS để lựa chọn vấn đề phản biện cũng như đưa ra được những tổng kết, đánh giá thuyết phục được HS.
Về phía HS: cần tích cực, chủ động và sáng tạo trong quá trình chuẩn bị cho mỗi tiết học LS. Đồng thời luôn tự tin thể hiện những suy nghĩ, quan điểm và năng lực của bản thân để hiểu được bản chất của vấn đề đưa ra phản biện.
Kết quả thực nghiệm đã chứng minh tính hiệu quả, đúng đắn và khả thi của cách thức, quy trình tổ chức bài học mà chúng tôi đề xuất. Việc sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường THPT đã đáp ứng lòng ham hiểu biết, trí tò mò, khả năng nhận thức vấn đề LS của HS, đặc biệt rèn luyện cho HS khả năng tư duy độc lập, năng lực giải quyết vấn đề.
Nếu những kiến nghị trên được thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả thì việc sử dụng phim trong dạy học LS nhằm phát triển TDPB cho HS ở trường THPT sẽ là một giải pháp giúp góp phần nâng cao hiệu quả dạy học LS, đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
Từ việc thực hiện đề tài và rút ra nhận xét như trên, chúng tôi hy vọng vấn đề này sẽ tiếp tục được nghiên cứu và phát triển trong thời gian tới để đề tài của chúng tôi được hoàn thiện hơn và được áp dụng rộng rãi hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Sách
18. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phát triển môn lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội.
19. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12 môn Lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. J.B.Baron, R.J.Sternberg (2000), Dạy kỹ năng tư duy, lý luận và thực tiễn, Dự án Việt – Bỉ.
21. Nguyễn Thị Côi (2005), Các con đường, biện pháp nâng cao dạy học tích cực Lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Côi (2000), Kênh hình trong dạy học Lịch sử ở trường THPT, Tập 1 (Lịch sử Việt Nam), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Côi (Chủ biên) (2006), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Côi (Chủ biên) (2008), Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử THCS, NXB Giáo dục, Hà Nội.
25. Phan Ngọc Liên (2005), Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thông (Một số chuyên đề), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
26. Phan Ngọc Liên (2008), Sách giáo viên lịch sử 12 (Chương trình chuẩn),
NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Phan Ngọc Liên (2008), Sách giáo viên lịch sử 12 (Chương trình nâng cao),
NXB Giáo dục, Hà Nội.
28. Phan Ngọc Liên(Chủ biên) (2009), Phương pháp dạy học Lịch sử, NXB Đại học Sư phạm.
29. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng (1998), Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THCS, NXB Giáo dục, Hà Nội.
30. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú (2011), Chương trình, phương pháp dạy học Lịch sử, Khoa Lịch sử trường ĐHGD – ĐHQG Hà Nội
31. T.A.Ilina (1973), Giáo dục học, Tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.