LỜI MỞ ĐẦU
Trong bốn năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm nghiệp, tôi đã được trang bị nhiều kiến thức về khoa học nói chung và khoa học lâm nghiệp nói riêng. Để hệ thống hóa lại kiến thức đã học, đồng thời bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và thực tế sản xuất, được sự đồng ý của khoa Lâm học – trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với chuyên đề: “Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội giai đoạn 2015 – 2025”.
Lời mở
đầu cho phép tôi được gửi lời cảm
ơn tới tất cả
thầy, cô
giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, khoa Lâm học và các thầy cô trong bộ môn điều tra quy hoạch rừng, những người đã trực tiếp dạy dỗ, rèn luyện
cho tôi cả về đạo đức và kiến thức cần có của một người làm công tác
khoa học trong những năm tháng tôi là sinh viên dưới mái trường Đại học Lâm nghiệp.
Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn nhiệt tình quý báu và đầy trách nhiệm của thầy giáo – người đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp: GS.TS. Trần Hữu Viên.
Cũng nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ủy ban nhân dân xã Yên Sở huyện Hoài Đức T.P Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi tốt cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, nhưng vì bị hạn chế bởi thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm của bản thân nên bài khóa luận này của tôi không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô, qua đó sẽ giúp tôi học hỏi thêm kinh nghiệm và hoàn thiện hơn bài khóa luận của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Giang
Trang
PHỤ BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu | Giải nghĩa | |
1 | FAO | Tổ chức nông nghiệp và lương thực liên hợp quốc |
2 | NN&PTNT | Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
3 | PRA | Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân |
4 | UBND | Ủy ban nhân dân |
5 | VSMT | Vệ sinh môi trường |
6 | HTX | Hợp tác xã |
7 | TTCN XD | Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng |
8 | TNHH | Trách nhiệm hữu hạng |
9 | CNHHĐH | Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa |
10 | NLKH | Nông lâm kết hợp |
11 | NXB | Nhà xuất bản |
12 | LNXH | Lâm nghiệp xã hội |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2025 Nguyễn Thị Giang - 2
- Phương Pháp Tổng Hợp Phân Tích Thông Tin Về Điều Kiện Tự Nhiên – Kinh Tế Xã Hội
- Thực Trạng Phát Triển Các Ngành Kinh Tế Xã Yên Sở
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, tài nguyên thiên nhiên của thế giới cũng như Việt Nam đã và đang bị thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng. Tình trạng môi trường ngày càng bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệch xảy ra ngày một tăng cao. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo theo nhiều hoạt động sản xuất kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp, sự đô thị hóa với tốc độ nhanh chóng. Chính vì vậy, việc quy hoạch, sử dụng hợp lý và bền vững
các nguồn tài nguyên cũng như xây dựng nền nông lâm nghiệp bền vững
không còn là trách nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.
Những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách ưu tiên cho phát triển nông thôn tại các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng đồng bằng như chương trình 135, chính sách hỗ trợ người dân về giống, phân bón, dồn điền đổi thửa, chương trình phát triển bền vững, cho người dân vay vốn phát triển nông lâm nghiệp với lãi suất thấp… Sau thời gian những chính sách ấy đi vào đời sống, đã cho thấy có sự chuyển mình mạnh mẽ, bước đầu đạt được những kết quả khả quan.
Tuy nhiên, những kết quả đó chưa xứng đáng với tiềm năng và lợi
thế của nước ta, nông nghiệp đã phát triển nhưng vẫn còn manh mún thiếu quy hoạch nên chưa phát huy được tiềm năng của một nước nông nghiệp, lâm nghiệp. Dù bước đầu đáp ứng được cuộc sống của người dân, nhưng lợi nhuận đem lại từ nghề rừng chưa cao, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất, chuyển giao khoa học kĩ thuật còn hạn chế, cơ sở hạ tầng thấp kém, tỷ lệ hộ nghèo cao ảnh hưởng đến môi trường và phát sinh nhiều bức xúc.
Yên Sở là xã thuộc huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội, là một xã nằm bên sông Đáy, thuận lợi cho việc sản xuất nông lâm nghiệp. Là huyện có thế
mạnh phát triển công nghiệp – đô thị, dịch vụ nhưng huyện vẫn còn trên
80% dân số sống dựa vào nông nghiệp. Diện tích đất nông lâm nghiệp
khoảng 314,05 ha, xã Yên Sở được chọn xây dựng mô hình nông thôn mới của huyện, không chỉ phát triển nông lâm nghiệp truyền thống, thuần túy mà còn hướng tới công nghệ cao; tiến hành tổ chức lại sản xuất, gắn nền nông lâm nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng đô thị.
Nền sản xuất nông lâm nghiệp của xã đang được chú trọng đầu tư phát triển, năng suất không ngừng tăng lên, nâng cao đời sống của bà con trong toàn xã. Tuy nhiên, nền sản xuất nông lâm nghiệp của xã còn tồn tại nhiều khuyết điểm: Khai thác sử dụng đất vẫn chưa hợp lý, trình độ khoa
học còn yếu kém, tư
liệu sản xuất đơn giản, kỹ
thuật canh tác truyền
thống, một số vùng vẫn còn độc canh cây lúa…
Vậy vấn đề đặt ra là cần khắc phục những khó khăn đó, để phát huy được lợi thế nhằm đưa nền kinh tế xã hội của xã phát triển một cách bền vững, ổn định, lâu dài và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Xuất phát
từ những thực trạng trên tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
“Quy hoạch phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp xã Yên Sở huyện Hoài Đức – T.P Hà Nội giai đoạn 2015 2025”.
PHẦN 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sản xuất nông lâm nghiệp có vai trò và tầm quan trọng rất lớn đối với đời sống của con người. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp đã có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện trên khắp các Châu
lục, tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế
giới, đặc biệt là những
nghiên cứu về quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất. Những nghiên cứu này mặc dù đã được thực hiện trên nhiều khía cạnh, đối tượng khác nhau song đến thời điểm này thì tất cả các công
trình nghiên cứu đều hướng tới mục đích chính là sử triển nông lâm nghiệp một cách hiệu quả và bền vững.
1.1. Trên thế giới
dụng đất đai, phát
Trên thế
giới quy hoạch phát triển nông thôn đã được đề
cập và
nhắc tới từ rất sớm. Mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, đó là những hệ thống nông nghiệp trong đó đất đã được phát quang để canh tác trong một thời gian ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin 1957).
Mô hình SALT1 (Sloping Agriculture Land Technology) với cơ cấu 25% cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên + 50% cây nông nghiệp hàng năm.
Mô hình SALT2 (Sim pleagro – Livestoch Technology) với cơ cấu 40% nông nghiệp + 20% lâm nghiệp + 20% công nghiệp + 20% làm nhà ở và chuồng trại.
Mô hình SALT3 (Sustainable agor – forest land Technology) với cơ cấu 40% nông nghiệp + 60% lâm nghiệp.
Mô hình SALT4 (Small Agro – Fruit Likelihood Technology) với cơ cấu 60% lâm nghiệp + 15% nông nghiệp + 25% cây ăn quả.
Các mô hình canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc có sự phối hợp hài hòa giữa cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc đều dựa trên cơ sở có sự nghiên cứu phân bố các loại đất đai một cách hợp lý, khoa học nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất và bền vững nhất về mặt môi trường sinh thái.
Quy hoạch nông lâm nghiệp được xác định là một chuyên ngành bắt đầu bằng việc quy hoạch vùng từ thế kỷ XVII theo Orschowy vào thời gian này quy hoạch quản lý rừng, nông nghiệp và lâm sinh ở Châu Âu phát triển ở mức cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nông nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa
tương lai của Nhà nước một cách chi tiết sự
phát triển và phân bố
lực
lượng sản xuất theo lãnh thổ của các vùng, là biện pháp xác định các xí
nghiệp chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật…
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển,
nhu cầu về gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ
đã tách khỏi nền kinh tế
địa
phương của chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa Tư
bản chủ
nghĩa. Thực tế
sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong
việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện
pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính